Bible

Create

Inspiring Presentations Without Hassle

Try Risen Media.io Today!

Click Here

Ezekiel 41

:
Vietnamese - VIE2010
1 Sau đó, người ấy đem tôi vào trong đền thờ người ấy đo các trụ. Các trụ bề ngang ba mét mặt nầy ba mét mặt kia; tức bằng bề ngang của các trụ đền tạm thuở xưa.
2 Chiều ngang của cửa vào năm mét, hai mét rưỡi bên nầy, hai mét rưỡi bên kia. Người ấy đo phía ngoài đền thánh, chiều dài hai mươi mét chiều ngang mười mét.
3 Người ấy vào bên trong đo các trụ cửa vào một mét; chiều cao của cửa ba mét chiều rộng của cửa ba mét rưỡi.
4 Người ấy đo phía trong cùng của đền thánh, chiều dài mười mét, chiều rộng mười mét. Người ấy nói với tôi: Đây nơi chí thánh.
5 Rồi người ấy đo tường của đền thờ dày ba mét; chiều ngang của những phòng bên hông khắp chung quanh nhà hai mét.
6 Những phòng bên hông ba tầng, mỗi tầng ba mươi phòng; những phòng ấy giáp với một bức tường chạy chung quanh đền thờ dùng làm cái đà cho các phòng bên hông để chúng không gác lên trên tường đền thờ.
7 Những phòng bên hông càng lên cao càng rộng. Công trình kiến trúc chung quanh đền thờ được xây theo kiểu càng lên cao tường càng hẹp, cho nên phòng càng lên cao càng rộng. Người ta đi lên từ tầng dưới đến tầng trên xuyên qua tầng giữa.
8 Tôi cũng thấy đền thờ nằm trên một cái nền cao bằng một cây sào, tức ba mét; nền của các phòng bên hông cũng vậy.
9 Bề dày của tường ngoài của các phòng bên hông hai mét rưỡi; tường ấy dài hơn nền của các nhà bên hông hai mét rưỡi.
10 Khoảng cách giữa các phòng bên hông đền thờ các phòng khác rộng mười mét, chạy chung quanh đền thờ.
11 Những cửa của các phòng bên hông mở ra về phần đất trống, một cửa hướng về phía bắc, một cửa hướng về phía nam; phần đất trống đó rộng hai mét rưỡi.
12 Tòa nhà đối diện với sân đền thờ, về hướng tây, rộng ba mươi lăm mét. Tường bao quanh tòa nhà ấy dày hai mét rưỡi, dài bốn mươi lăm mét.
13 Tiếp theo, người ấy đo đền thờ dài năm mươi mét; khoảng sân đền thờ, tòa nhà với tường của cũng dài năm mươi mét.
14 Chiều ngang của mặt tiền tòa nhà sân đền thờ về phía đông năm mươi mét.
15 Kế đó, người ấy đo chiều dài của các tòa nhà đối diện với sân phía sau đền thờ, kể cả hành lang hai bên năm mươi mét. Đền thờ phía trong phía ngoài, các tiền sảnh đối diện hành lang,
16 các ngưỡng cửa, các cửa sổ chấn song, các hành lang chung quanh ba tầng ấy, phía trước các ngưỡng cửa, tất cả đều bọc bằng ván chung quanh. Từ đất đến các cửa sổ các cửa sổ đều được che lại.
17 Trên cửa, bên trong bên ngoài đền thờ, khắp tường chung quanh bề trong bề ngoài,
18 đều chạm hình các Chê-ru-bim hình các cây chà là; một cây chà giữa hai Chê-ru-bim. Mỗi Chê-ru-bim hai mặt:
19 một mặt người hướng về hình cây chà phía bên nầy, một mặt tử hướng về hình cây chà phía bên kia. Khắp cả đền thờ đều chạm như vậy.
20 Từ dưới đất lên đến cửa ra vào, người ta chạm hình Chê-ru-bim cây chà trên tường của đền thờ.
21 Các khuôn cửa của đền thờ hình vuông mặt trước của nơi thánh cũng giống như vậy.
22 Một bàn thờ bằng gỗ cao một mét rưỡi, dài một mét. Các góc, bệ những cạnh của bàn thờ đều bằng gỗ. Người ấy bảo tôi rằng: “Đây cái bàn trước mặt Đức Giê-hô-va.”
23 Đền thờ nơi thánh hai cửa.
24 Mỗi cửa hai cánh khép lại được, cửa nầy hai cánh, cửa kia hai cánh.
25 những Chê-ru-bim những cây chà chạm trên cửa đền thờ cũng như trên tường. một mái hiên bằng gỗ trước tiền sảnh, phía bên ngoài.
26 Trên tường của tiền sảnh những cửa sổ chấn song chạm những hình cây chà hai bên. Các phòng bên cạnh đền thờ mái che cũng được trang trí như vậy.