Bible

Connect

With Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Ezekiel 40

:
Vietnamese - VIE2010
1 Vào năm thứ hai mươi lăm sau khi chúng ta bị lưu đày, vào đầu năm, ngày mùng mười của tháng, tức mười bốn năm sau khi Giê-ru-sa-lem bị thất thủ, cũng trong ngày ấy, tay của Đức Giê-hô-va đặt trên tôi Ngài đem tôi vào trong thành ấy.
2 Trong các khải tượng của Đức Chúa Trời, tôi thấy Ngài đem tôi vào đất Y-sơ-ra-ên đặt tôi trên một hòn núi rất cao, trên núi đó, về phía nam, một công trình kiến trúc giống như một thành.
3 Khi Ngài dẫn tôi vào đó, tôi thấy một người hình dáng như người bằng đồng. Người ấy đứng nơi hiên cửa, tay cầm một sợi dây gai một cây sào để đo.
4 Người ấy bảo tôi: “Hỡi con người, hãy lấy mắt xem, lấy tai nghe để lòng vào những việc tôi sẽ tỏ cho ông; để cho ông nhìn thấy ông được đem đến đây. Vậy hãy thuật lại mọi điều ông thấy cho nhà Y-sơ-ra-ên.”
5 Kìa, một cái tường ngoài bao chung quanh đền thờ. Người ấy cầm trong tay một cây sào để đo, dài ba mét, tức sáu am-ma, mỗi am-ma nầy dài hơn mét thường một gang tay. Người ấy đo bề rộng của tường một cây sào bề cao một cây sào.
6 Kế đó, người ấy đi đến nơi cổng phía đông, bước lên những tam cấp để đo ngạch cổng, bề rộng một cây sào; ngạch khác cũng rộng một cây sào.
7 Mỗi phòng dài một cây sào rộng một cây sào. Giữa các phòng một khoảng cách hai mét rưỡi; ngưỡng cửa gần bên tiền sảnh của cổng ấy rộng một cây sào.
8 Người ấy đo tiền sảnh của cổng phía trong, cũng một cây sào.
9 Người ấy đo tiền sảnh của cổng được bốn mét những trụ được một mét. Đó tiền sảnh của cổng phía trong.
10 Nơi cổng phía đông, mỗi bên ba phòng, cả ba phòng đều kích thước bằng nhau; các cột mỗi bên cũng kích thước bằng nhau.
11 Người ấy đo chiều rộng của lối vào cổng được năm mét chiều dài được sáu mét rưỡi.
12 Trước các phòng, mỗi bên một hàng rào cao nửa mét, mỗi phòng hình vuông mỗi cạnh ba mét.
13 Người ấy đo cổng vào từ phía sau, từ mái của phòng nầy đến mái của phòng kia, được mười hai mét rưỡi chiều ngang; hai lối ra vào đối diện nhau.
14 Người ấy đo các trụ ba mươi mét, gần các trụ ấy hành lang bao quanh cổng vào.
15 Khoảng cách giữa cổng vào tiền sảnh của cổng trong hai mươi lăm mét.
16 Các phòng những trụ phía trong cổng cho đến các tiền sảnh đều những cửa sổ chấn song. Phía bên trong chung quanh đó đều những cửa sổ. Trên các trụ những hình cây chà là.
17 Sau đó, người ấy dẫn tôi vào hành lang ngoài. Nầy, tại đây những phòng lối đi lót đá chung quanh hành lang; dọc lối đi lót đá ấy ba mươi phòng.
18 Lối đi lót đá chạy dọc theo cổng, chiều dài bằng cổng ấy. Đây lối đi thấp lót đá.
19 Người ấy đo khoảng cách từ phía trước cổng dưới cho đến phía trước hành lang trong, được năm mươi mét phía đông, phía bắc cũng vậy.
20 Người lại đo chiều dài chiều ngang của cổng phía bắc, dẫn đến hành lang ngoài.
21 Hai bên cổng, mỗi bên ba phòng; các trụ tiền sảnh cũng đồng kích thước với cổng thứ nhất: hai mươi lăm mét chiều dài mười hai mét rưỡi chiều ngang.
22 Những cửa sổ, tiền sảnh hình cây chà của cũng đồng kích thước với cổng phía đông. bảy bậc thang dẫn lên cổng một tiền sảnh bên trong nó.
23 Đối diện với cổng phía bắc cổng phía đông cổng dẫn vào hành lang trong. Người ấy đo từ cổng nầy đến cổng kia, được năm mươi mét.
24 Sau đó, người ấy dẫn tôi đi về phía nam. Nầy, tại đó cổng phía nam. Người ấy đo các trụ các tiền sảnh cũng đồng kích thước với nhau.
25 Tiền sảnh ấy những cửa sổ chung quanh giống như những cửa sổ khác. Chiều dài của tiền sảnh nầy hai mươi lăm mét chiều ngang mười hai mét rưỡi.
26 cầu thang bảy bậc dẫn lên cổng một tiền sảnh bên trong nó; trên các trụ cả hai mặt đều những hình cây chà là.
27 Hành lang trong một cái cổng xây về hướng nam, người ấy đo từ cổng nầy đến cổng kia về phía nam năm mươi mét.
28 Kế đó, người ấy đem tôi vào hành lang trong qua cổng phía nam. Người ấy đo cổng phía nam cổng ấy đồng một kích thước với các cổng khác.
29 Các phòng, các trụ tiền sảnh của cùng một kích thước với nhau. Cổng các tiền sảnh đều những cửa sổ chung quanh. Các tiền sảnh chiều dài hai mươi lăm mét chiều ngang mười hai mét rưỡi.
30 Chung quanh các tiền sảnh, chiều dài mười hai mét rưỡi, chiều ngang hai mét rưỡi.
31 Các tiền sảnh của cổng đối diện hành lang ngoài đều các hình cây chà trên các trụ cầu thang tám bậc để bước lên.
32 Kế đó, người ấy dẫn tôi vào hành lang trong về phía đông. Người đo cổng ấy cùng một kích thước với những cổng khác.
33 Những phòng, những trụ tiền sảnh của cùng một kích thước như những cái khác. Cổng nầy tiền sảnh đều những cửa sổ chung quanh; các tiền sảnh dài hai mươi lăm mét, rộng mười hai mét rưỡi.
34 Các tiền sảnh của cổng nầy đối diện với hành lang ngoài đều hình cây chà trên các trụ cả hai mặt một cầu thang tám bậc để bước lên.
35 Rồi người ấy đem tôi vào trong cổng phía bắc; người ấy đo cổng ấy cùng một kích thước với những cổng khác.
36 Những phòng, những trụ những tiền sảnh của cũng cùng kích thước những cửa sổ chung quanh. Cổng ấy chiều dài hai mươi lăm mét, rộng mười hai mét rưỡi.
37 Những trụ của đối diện với hành lang ngoài đều hình cây chà trên các trụ ấy cả hai mặt, một cầu thang tám bậc để bước lên.
38 Một cái phòng cửa gần các trụ của cổng ấy, nơi người ta rửa các tế lễ thiêu.
39 Trong tiền sảnh của cổng, hai cái bàn mỗi bên, trên đó người ta giết những sinh tế dùng cho tế lễ thiêu, tế lễ chuộc sự mắc lỗi tế lễ chuộc tội.
40 Phía ngoài tiền sảnh, gần chỗ bước lên hướng về cổng phía bắc, hai cái bàn; bên kia tiền sảnh của cổng cũng hai cái bàn.
41 Như vậy, bốn cái bàn bên nầy cổng bốn cái bàn bên kia, tổng cộng tám cái. Trên các bàn đó, người ta giết những sinh tế.
42 Lại bốn cái bàn bằng đá vuông dùng cho tế lễ thiêu, dài nửa mét, rộng bảy mươi lăm cen-ti-mét, cao nửa mét. Người ta đặt trên đó những dụng cụ dùng để giết sinh tế cho tế lễ thiêu các tế lễ khác.
43 những móc rộng bằng lòng bàn tay gắn bốn phía tường; thịt tế lễ phải để trên các bàn.
44 Phía ngoài cổng trong, những phòng để cho người ca hát nơi hành lang kề bên cổng phía bắc, hướng về phía nam. Cũng một phòng nữa về phía cổng đông, hướng về phía bắc.
45 Người ấy bảo tôi: “Cái phòng hướng về phía nam dành cho các thầy tế lễ trông coi đền thờ,
46 cái phòng hướng về phía bắc dành cho các thầy tế lễ trông coi bàn thờ. Đó các con trai của Xa-đốc, tức trong vòng các con trai Lê-vi đến gần Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài.”
47 Sau đó, người ấy đo hành lang vuông, chiều dài năm mươi mét chiếu ngang năm mươi mét. Bàn thờ thì trước đền thờ.
48 Kế đến, người ấy đem tôi vào tiền sảnh của đền thờ người ấy đo các trụ của tiền sảnh, mỗi bên hai mét rưỡi; chiều ngang của cổng bảy mét, chiều sâu của cổng mỗi bên một mét rưỡi.
49 Tiền sảnh chiều dài mười mét chiều ngang năm mét rưỡi. một cầu thang mười bậc dẫn lên tiền sảnh bên cạnh các trụ hai cây cột, mỗi bên một cây.