Bible

Connect

With Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Joshua 15

:
Vietnamese - VIE2010
1 Phần đất bộ tộc Giu-đa bắt thăm được theo từng gia tộc, chạy về phía nam ranh giới Ê-đôm đến hoang mạc Xin miền cực nam.
2 Ranh giới phía nam của họ chạy từ cuối Biển Muối, tức từ vùng vịnh hướng về phía nam;
3 từ dốc Ạc-ráp-bim chạy dài xuống miền nam, đi ngang qua Xin, lên phía nam Ca-đe Ba-nê-a, đi ngang qua Hết-rôn, lên hướng Át-đa, vòng qua Cạt-ca,
4 đi ngang về hướng Át-môn, nhập vào Suối Ai Cập chạy đến tận biển. Đó sẽ ranh giới phía nam của anh em.
5 Ranh giới phía đông từ Biển Chết cho đến cửa sông Giô-đanh. Ranh giới phía bắc chạy từ vùng vịnh nơi cửa sông Giô-đanh,
6 đi lên Bết Hốt-la, trải qua phía bắc Bết A-ra-ba, chạy đến hòn đá Bô-han, con trai của Ru-bên.
7 Biên giới nầy chạy lên đến Đê-bia, từ thung lũng A-cô chạy về hướng bắc vòng qua Ghinh-ganh, đối diện dốc A-đu-mim về phía nam của thung lũng; rồi chạy dọc nước Ên Sê-mết đến Ên Rô-ghên.
8 Từ đó, ranh giới chạy lên gần thung lũng Bên Hi-nôm, dọc sườn đồi phía nam của Giê-bu, tức Giê-ru-sa-lem. Kế đó, chạy lên cho đến đỉnh núi nằm đối diện thung lũng Hi-nôm về hướng tây, cuối phía bắc thung lũng Rê-pha-im.
9 Ranh giới lại chạy từ đỉnh núi đến suối nước Nép-thô-ách, kéo dài về hướng các thành của núi Ép-rôn; rồi chạy xuống đến Ba-la, Ki-ri-át Giê-a-rim.
10 chạy vòng từ Ba-la qua hướng tây đến núi Sê-i-rơ, rồi bọc theo sườn phía bắc của núi Giê-a-rim, tức Kê-sa-lôn, chạy xuống đến Bết Sê-mết ngang qua Thim-na.
11 Ranh giới nầy cứ chạy theo triền núi phía bắc Éc-rôn rồi vòng về Siếc-rôn, chạy qua núi Ba-la, thẳng đến Giáp-nê-ên, dừng lại biển.
12 Còn ranh giới phía tây bờ Biển Lớn. Đó ranh giới bao quanh con cháu Giu-đa, theo từng gia tộc của họ.
13 Theo mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va, Giô-suê cấp cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, một phần đất giữa người Giu-đa, thành của A-ra-ba, cha A-nác. Đó thành Hếp-rôn.
14 Ca-lép đuổi được ba con trai của A-nác, Sê-sai, A-hi-man, Tha-mai.
15 Từ đó ông đi lên đánh dân thành Đê-bia. Đê-bia trước kia tên Ki-ri-át Sê-phe.
16 Ca-lép nói: “Ta sẽ gả con gái ta Ạc-sa cho người nào đánh chiếm lấy Ki-ri-át Sê-phe.”
17 Ốt-ni-ên, con trai của Kê-na anh Ca-lép, chiếm được thành Ca-lép gả con gái ông Ạc-sa cho chàng làm vợ.
18 Khi về với Ốt-ni-ên, nàng thuyết phục chàng xin cha nàng một thửa ruộng. Khi nàng xuống lừa, Ca-lép hỏi: “Con muốn điều gì?”
19 Nàng thưa: “Xin cha ban cho con một món quà, cha đặt con nơi đất Nê-ghép, nên xin cha cũng cho con luôn mấy suối nước”. Ca-lép liền cho nàng các suối nước miền trên miền dưới.
20 Đó sản nghiệp của bộ tộc Giu-đa, theo từng gia tộc của họ.
21 Các thành cực nam của bộ tộc Giu-đa, gần biên giới Ê-đôm là: Cáp-xê-ên, Ê-đe, Gia-gua,
22 Ki-na, Đi-mô-na, A-đê-a-đa,
23 Kê-đe, Hát-so, Gít-nan,
24 Xíp, Tê-lem, Bê-a-lốt,
25 Hát-so Ha-đa-tha, Kê-ri-giốt Hết-rôn, tức Hát-so,
26 A-mam, Sê-ma, Mô-la-đa,
27 Hát-sa-ga-đa, Hết-môn, Bết Pha-lết,
28 Hát-sa Su-anh, Bê-e Sê-ba, Bi-sốt-gia,
29 Ba-la, Y-dim, Ê-xem,
30 Ê-thô-lát, Kê-sinh, Họt-ma,
31 Xiếc-lác, Mát-ma-na, San-sa-na,
32 Lê-ba-ốt, Si-lim, A-in, Rim-môn: tất cả hai mươi chín thành với các làng mạc của chúng.
33 Trong miền chân núi có: Ết-tha-ôn, Xô-rê-a, Át-na,
34 Xa-nô-ách, Ên Ga-nim, Tháp-bu-ách, Ên-nam,
35 Giạt-mút, A-đu-lam, Sô-cô, A-xê-ca,
36 Sa-a-ra-im, A-đi-tha-im, Ghê-đê-ra, Ghê-đê-rô-tha-im: tất cả mười bốn thành với các làng mạc của chúng.
37 Cũng Xê-nan, Ha-đa-sa, Mích-đanh Gát,
38 Đi-lan, Mích-pê, Giốc-thê-ên,
39 La-ki, Bốt-cát, Éc-lôn,
40 Cáp-bôn, Lách-ma, Kít-lít,
41 Ghê-đê-rốt, Bết Đa-gôn, Na-a-ma, Ma-kê-đa: tất cả mười sáu thành với các làng mạc của chúng.
42 Líp-na, Ê-the, A-san,
43 Díp-tách, Át-na, Nết-síp,
44 Kê-i-la, Ạc-xíp, Ma-rê-sa: tất cả chín thành với các làng mạc của chúng.
45 Éc-rôn, với các thị trấn làng mạc của nó;
46 từ Éc-rôn đến biển, tất cả các thành gần Ách-đốt cùng các làng mạc của chúng;
47 Ách-đốt, các thị trấn các làng mạc của nó; Ga-xa, các thị trấn các làng mạc của nó, cho đến Suối Ai Cập bờ Biển Lớn.
48 Trong miền núi có: Sa-mia, Giạt-thia, Sô-cô,
49 Đa-na, Ki-ri-át Sa-na, tức Đê-bia,
50 A-náp, Ết-thê-mô, A-nim,
51 Gô-sen, Hô-lôn, Ghi-lô: tất cả mười một thành cùng các làng mạc của chúng.
52 A-ráp, Ru-ma, Ê-sê-an,
53 Gia-num, Bết Tháp-bu-ách, A-phê-ca,
54 Hum-ta, Ki-ri-át A-ra-ba, tức Hếp-rôn, Si-ô: tất cả chín thành với các làng mạc của chúng.
55 Ma-ôn, Cạt-mên, Xíp, Giu-ta,
56 Gít-rê-ên, Giốc-đê-am, Xa-nô-ách;
57 Ca-in, Ghi-bê-a, Thim-na: tất cả mười thành với các làng mạc của chúng.
58 Hanh-hun, Bết Xu-rơ, Ghê-đô,
59 Ma-a-rát, Bết A-nốt, Ên-thê-côn: tất cả sáu thành với các làng mạc của chúng.
60 Ki-ri-át Ba-anh, tức Ki-ri-át Giê-a-rim, Ráp-ba: tất cả hai thành với các làng mạc của chúng.
61 Trong hoang mạc Bết A-ra-ba, Mi-đin, Sê-ca-ca,
62 Níp-san, Thành Muối, Ên-ghê-đi: tất cả sáu thành với các làng mạc của chúng.
63 Người Giu-đa không đuổi được dân Giê-bu-sít tại Giê-ru-sa-lem nên dân Giê-bu-sít còn chung với người Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem cho đến ngày nay.