Bible

Upgrade

Your Church Presentations in Minutes

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Exodus 38

:
Vietnamese - VIE2010
1 Ông cũng đóng bàn thờ dâng tế lễ thiêu bằng gỗ si-tim hình vuông, mỗi cạnh hai mét hai cao một mét ba.
2 Ông làm các sừng gắn bốn góc bàn thờ; các sừng ấy hợp thành một khối với bàn thờ. Bàn thờ được bọc đồng.
3 Sau đó ông làm các dụng cụ của bàn thờ như các bình đựng tro, xẻng, chậu, nĩa, hương. Tất cả đều bằng đồng.
4 Ông cũng làm cho bàn thờ một cái lưới bằng đồng để dưới thành bàn thờ, khoảng nửa chiều cao của bàn thờ,
5 đúc bốn cái khoen bốn góc đồng để xỏ đòn khiêng.
6 Ông làm các đòn khiêng bằng gỗ si-tim bọc đồng,
7 xỏ đòn đó vào khoen hai bên bàn thờ để khiêng đi. Ông đóng bàn thờ rỗng bằng ván ghép lại.
8 Ông dùng những tấm gương soi của các phụ nữ phục vụ tại cửa Lều Hội Kiến để làm một cái bồn rửa chân bồn bằng đồng.
9 Ông cũng làm hành lang. Phía nam của hành lang các tấm rèm làm bằng vải gai mịn, dài khoảng bốn mươi bốn mét,
10 với hai mươi cây trụ hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ thanh liên kết thì bằng bạc.
11 Phía bắc cũng bốn mươi bốn mét rèm với hai mươi cây trụ hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ thanh liên kết thì bằng bạc.
12 Phía tây hai mươi hai mét rèm với mười cây trụ mười lỗ trụ bằng đồng; các móc trụ thanh liên kết bằng bạc.
13 Phía trước, tức phía đông, hướng mặt trời mọc, cũng hai mươi hai mét rèm;
14 các tấm rèm che bên nầy cửa hành lang dài sáu mét sáu với ba cây trụ ba lỗ trụ;
15 bên kia cũng sáu mét sáu rèm với ba cây trụ ba lỗ trụ.
16 Tất cả các tấm rèm chung quanh hành lang đều bằng vải gai mịn;
17 các lỗ trụ đều bằng đồng nhưng móc trụ thanh liên kết thì bằng bạc; các đầu trụ cũng bọc bạc. Tất cả các trụ của hành lang đều nối nhau nhờ các thanh liên kết bằng bạc.
18 Tấm màn nơi cửa hành lang được thêu mỹ thuật bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía đỏ thắm; màn dài tám mét tám, cao hai mét hai, tương xứng với các tấm rèm chung quanh hành lang.
19 Bốn cây trụ bốn lỗ trụ bằng đồng, móc trụ bằng bạc, đầu trụ bọc bạc, những thanh liên kết cũng bằng bạc.
20 Các cây cọc của Đền Tạm hành lang chung quanh đều bằng đồng.
21 Đây tổng số các vật liệu dùng cho Đền Tạm, Đền Tạm Chứng Ước, được kết toán theo lệnh Môi-se truyền cho những người Lê-vi, dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai của thầy tế lễ A-rôn.
22 Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc bộ tộc Giu-đa, làm tất cả những Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se,
23 cùng với người phụ Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc bộ tộc Đan, thợ chạm, người thiết kế, thợ thêu sợi gai mịn với chỉ xanh, chỉ đỏ tía đỏ thắm.
24 Tổng số vàng đã dâng được dùng vào việc xây dựng Nơi Thánh khoảng một nghìn ký, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.
25 Tổng số bạc của những người được kể vào hội chúng ba nghìn bốn trăm ba mươi ký, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.
26 Tất cả những người thuộc diện kiểm tra dân số từ hai mươi tuổi trở lên, tức sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi người, mỗi đầu người nộp sáu gam, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.
27 Ba nghìn bốn trăm bạc dùng để đúc các lỗ trụ của Đền Thánh các lỗ trụ màn; ba nghìn bốn trăm cho một trăm lỗ trụ, tức ba mươi bốn cho mỗi lỗ trụ.
28 Ba mươi còn lại thì dùng làm móc trụ, bọc các đầu trụ làm thanh liên kết cho các trụ.
29 Tổng số đồng được đóng góp hai ngàn bốn trăm ký.
30 Đồng đó được dùng làm lỗ trụ của cửa Lều Hội Kiến, bàn thờ bằng đồng, đồng các dụng cụ của bàn thờ,
31 các lỗ trụ chung quanh hành lang, các lỗ trụ cửa hành lang, các cọc của Đền Tạm, các cọc chung quanh hành lang.