Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 11

:
Vietnamese - VIE2010
1 Lúc ấy, toàn thể Y-sơ-ra-ên cùng nhau đến với Đa-vít tại Hếp-rôn nói rằng: “Kìa, chúng tôi vốn cốt nhục của ông.
2 Trước kia, ngay khi Sau-lơ còn làm vua, chính ông đã dẫn Y-sơ-ra-ên vào ra; Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã phán với ông rằng: ‘Ngươi sẽ chăn dắt dân Ta Y-sơ-ra-ên, làm lãnh tụ của họ.’”
3 Vậy, tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến cùng vua Hếp-rôn. Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn trước mặt Đức Giê-hô-va; rồi họ xức dầu tôn Đa-vít làm vua trên Y-sơ-ra-ên, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua Sa-mu-ên.
4 Đa-vít toàn thể Y-sơ-ra-ên kéo đến thành Giê-ru-sa-lem, lúc ấy gọi Giê-bu. Dân bản địa người Giê-bu-sít đang đó.
5 Dân Giê-bu nói với Đa-vít: “Ông không thể vào đây được đâu.” Nhưng Đa-vít đã chiếm được đồn lũy Si-ôn, tức thành Đa-vít.
6 Đa-vít nói: “Ai người đầu tiên đánh giết dân Giê-bu-sít sẽ được làm chỉ huy trưởng làm thủ lĩnh.” Giô-áp, con của Xê-ru-gia, đi lên đánh trước nhất nên được làm chỉ huy trưởng.
7 Đa-vít đóng trong đồn lũy ấy nên nơi đó được gọi thành Đa-vít.
8 Vua cho xây tường thành bao quanh, từ Mi-lô cho đến khắp chung quanh; phần còn lại của thành thì Giô-áp sửa sang.
9 Thế lực của Đa-vít ngày càng gia tăng, Đức Giê-hô-va vạn quân cùng vua.
10 Đây những người chỉ huy các dũng của Đa-vít; họ đã giúp vua chiếm được vương quốc, đã cùng với toàn dân Y-sơ-ra-ên lập Đa-vít lên làm vua, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán về Y-sơ-ra-ên.
11 Dưới đây danh sách các dũng của Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con của Hác-mô-ni, đứng đầu “Bộ Ba”; chính ông người đã vung giáo giết ba trăm người cùng một lúc.
12 Sau ông Ê-lê-a-sa, con của Đô-đô, A-hô-hi, một trong ba dũng sĩ.
13 Ông nầy với Đa-vít tại Pha-đa-mim, lúc quân Phi-li-tin tập hợp tại đó để giao chiến. Khi ấy, cánh đồng đầy lúa mạch, quân lính Y-sơ-ra-ên đều bỏ chạy trước quân Phi-li-tin.
14 Nhưng họ đứng giữa cánh đồng chống cự đánh giết quân Phi-li-tin. Đức Giê-hô-va giúp họ đại thắng.
15 Trong nhóm “Ba Mươi” ba người đi xuống hang đá A-đu-lam, đến cùng Đa-vít trong lúc quân Phi-li-tin đang đóng trại tại thung lũng Rê-pha-im.
16 Lúc ấy, Đa-vít trong đồn lũy quân đồn trú của người Phi-li-tin thì Bết-lê-hem.
17 Đa-vít ước ao nói: “Ước ai cho ta uống nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem!”
18 Ba người nầy băng ngang qua trại quân Phi-li-tin, múc nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem, đem về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không chịu uống đổ nước ấy ra trước mặt Đức Giê-hô-va,
19 nói: “Xin Đức Chúa Trời giữ tôi để tôi không làm điều nầy! Tôi sẽ uống máu của những người nầy sao? họ đã liều mạng sống mình để đem nước nầy về.” thế, vua không chịu uống. Đó việc ba dũng nầy đã làm.
20 A-bi-sai, em của Giô-áp, đứng đầu trong ba dũng sĩ; ông đã vung giáo giết chết ba trăm người, nên nổi danh trong số ba người ấy.
21 Trong số ba dũng ấy, ông nổi danh hơn được làm chỉ huy trưởng của họ, nhưng không bằng “Bộ Ba” kia.
22 Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa Cáp-xê-ên, một người dũng cảm đã lập được nhiều kỳ công. Chính ông đã giết hai dũng người Mô-áp. Ông cũng đã đi xuống đánh chết một con tử dưới hố vào một ngày tuyết rơi.
23 Chính ông đã đánh giết một người Ai Cập cao gần hai mét rưỡi; người Ai Cập nầy cầm trong tay một cây giáo lớn bằng cây trục cửi của thợ dệt, còn Bê-na-gia xuống đón hắn với một cây gậy. Ông giật cây giáo khỏi tay người Ai Cập, rồi dùng cây giáo của hắn giết hắn.
24 Đó những việc Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa, đã làm; ông được nổi tiếng so với ba dũng sĩ.
25 Trong số ba mươi dũng sĩ, Bê-na-gia được tôn trọng hơn hết nhưng ông không trong số ba người kia. Đa-vít đặt ông chỉ huy các cận vệ của vua.
26 Sau đây các dũng khác của quân đội: A-sa-ên, em của Giô-áp; Ên-ca-nan, con của Đô-đô Bết-lê-hem;
27 Sa-mốt, người Ha-rôn; Hê-lết, người Pha-lôn;
28 Y-ra, con của Y-kết Thê-kô-a; A-bi-ê-xe A-na-tốt;
29 Si-bê-cai Hu-sa; Y-lai A-hô-hi;
30 Ma-ha-rai Nê-tô-pha; Hê-lết, con của Ba-a-na Nê-tô-pha;
31 Y-tai, con của Ri-bai Ghi-bê-a, thành của con cháu Bên-gia-min; Bê-na-gia Phi-ra-thôn;
32 Hu-rai suối Ga-ách; A-bi-ên A-ra-ba;
33 Ách-ma-vết Ba-hu-rim; Ê-li-ác-ba Sa-anh-bôn;
34 Bê-ne-ha-sem Ghi-xôn; Giô-na-than, con của Sa-ghê Ha-ra;
35 A-hi-am, con của Sa-ca Ha-ra; Ê-li-pha, con của U-rơ;
36 Hê-phe Mê-kê-ra; A-hi-gia Pha-lôn;
37 Hết-rô Cạt-mên; Na-a-rai, con của E-bai;
38 Giô-ên em của Na-than; Mi-bê-ha, con của Ha-gơ-ri;
39 Xê-léc người Am-môn; Na-ha-rai Bê-ê-rốt, người mang khí giới của Giô-áp, con của Xê-ru-gia;
40 Y-ra Giê-the; Ga-rép cũng Giê-the;
41 U-ri người Hê-tít; Xa-bát, con của Ạc-lai;
42 A-đi-na, con của Si-xa, người Ru-bên, một nhà lãnh đạo của người Ru-bên, chỉ huy ba mươi người;
43 Ha-nan, con của Ma-a-ca; Giô-sa-phát Mê-then;
44 U-xia Ách-ta-rốt; Sa-ma Giê-hi-ên, con của Hô-tam A-rô-e;
45 Giê-đi-a-ên, con của Sim-ri, em Giô-ha, người Thi-sít;
46 Ê-li-ên Ma-ha-vim; Giê-ri-bai Giô-sa-via, con của Ên-na-am; Gít-ma người Mô-áp;
47 Ê-li-ên, Ô-bết, Gia-a-si-ên, người Mết-sô-ba.