Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 1

:
Vietnamese - VIE2010
1 A-đam sinh Sết, Sết sinh Ê-nót;
2 Ê-nót sinh Kê-nan, Kê-nan sinh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sinh Giê-rệt;
3 Giê-rệt sinh Hê-nóc, Hê-nóc sinh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sinh Lê-méc;
4 Lê-méc sinh Nô-ê, Nô-ê sinh Sem, Cham Gia-phết.
5 Các con của Gia-phết Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, Ti-ra.
6 Các con của Gô-me Ách-kê-na, Đi-phát, Tô-ga-ma.
7 Các con của Gia-van Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, Rô-đa-nim.
8 Các con của Cham Cút, Mích-ra-im, Phút, Ca-na-an.
9 Các con của Cút Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, Sáp-tê-ca. Các con của Ra-ê-ma Sê-ba, Đê-đan.
10 Cút sinh Nim-rốt, người anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
11 Mích-ra-im sinh ra dân Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him,
12 Phát-ru-sim, Cách-lu-him (là tổ phụ của dân Phi-li-tin), dân Cáp-tô-rim.
13 Ca-na-an sinh Si-đôn, trưởng nam, rồi sinh Hếch,
14 dân Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-rê-ga-sít,
15 Hê-vít, A-rê-kít, Si-nít,
16 A-va-đít, Xê-ma-rít, Ha-ma-tít.
17 Các con của Sem Ê-lam, A-su-rơ, A-pác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, Mê-siếc.
18 A-pác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be.
19 Hê-be sinh được hai người con: Người thứ nhất tên Pê-léc; vào thời đó, đất đã bị phân chia; còn người em tên Giốc-tan.
20 Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách,
21 Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la,
22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
23 Ô-phia, Ha-vi-la, Giô-báp. Tất cả những người đó đều con của Giốc-tan.
24 Sem sinh A-pác-sát, A-pác-sát sinh Sê-lách,
25 Sê-lách sinh Hê-be, Hê-be sinh Pê-léc, Pê-léc sinh Rê-hu,
26 Rê-hu sinh Sê-rúc, Sê-rúc sinh Na-cô, Na-cô sinh Tha-rê,
27 Tha-rê sinh Áp-ram, về sau gọi Áp-ra-ham.
28 Các con của Áp-ra-ham Y-sác Ích-ma-ên.
29 Đây dòng dõi của họ: Con trưởng nam của Ích-ma-ên Nê-ba-giốt; kế đến là: Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam,
30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma,
31 Giê-thu, Na-phích, Kết-ma. Đó các con trai của Ích-ma-ên.
32 Kê-tu-ra, vợ lẽ của Áp-ra-ham, sinh các con trai Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, Su-ách. Giốc-san sinh Sê-ba, Đê-đan.
33 Các con của Ma-đi-an Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, Ên-đa. Tất cả những người nầy đều con cháu của Kê-tu-ra.
34 Áp-ra-ham sinh Y-sác. Các con của Y-sác Ê-sau Y-sơ-ra-ên.
35 Các con của Ê-sau Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, Cô-ra.
36 Các con của Ê-li-pha Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, A-ma-léc.
37 Các con của Rê-u-ên Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, Mích-xa.
38 Các con của Sê-i-rơ Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, Đi-san.
39 Các con của Lô-than Hô-ri Hô-man; còn Thim-na em gái của Lô-than.
40 Các con của Sô-banh A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, Ô-nam. Các con của Xi-bê-ôn Ai-gia A-na.
41 Con của A-na Đi-sôn. Các con của Đi-sôn Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, Kê-ran.
42 Các con của Ét-xe Binh-han, Xa-van, Gia-a-can. Các con của Đi-san Út-xơ, A-ran.
43 Trước khi dân Y-sơ-ra-ên vua cai trị, đây các vua trị xứ Ê-đôm: Bê-la, con của Bê-ô; kinh đô Đin-ha-ba.
44 Khi Bê-la chết, Giô-báp, con của Xê-rách, người Bốt-ra, lên kế vị.
45 Khi Giô-báp chết, Hu-sam, người xứ Thê-man, lên kế vị.
46 Khi Hu-sam chết, Ha-đát, con của Bê-đát, lên kế vị; chính vua nầy đã đánh bại dân Ma-đi-an trong cánh đồng xứ Mô-áp; kinh đô A-vít.
47 Khi Ha-đát chết, Sam-la, người Ma-rê-ca, lên kế vị.
48 Khi Sam-la chết, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt thuộc vùng sông Ơ-phơ-rát, lên kế vị.
49 Khi Sau-lơ chết, Ba-anh Ha-nan, con của Ạc-bồ, lên kế vị.
50 Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát lên kế vị; kinh đô Pha-i; vợ vua tên Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp.
51 Sau đó, Ha-đát cũng chết. Ê-đôm các tộc trưởng là: Thim-na, A-li-a, Giê-tết,
52 Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn,
53 Kê-na, Thê-man, Mép-xa,
54 Mác-đi-ên, Y-ram. Đó các tộc trưởng của Ê-đôm.