Bible

Simplify

Your Church Tech & Streamline Your Worship

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Job 41

:
Vietnamese - VIE1925
1 (40:20) Ngươi thể câu sấu với lưỡi câu, dùng dây xỏ lưỡi chăng?
2 (40:21) thể xỏ một sợ mây qua mũi nó, soi hàm bằng một cái móc ư?
3 (40:22) sẽ cầu ơn nhiều cùng ngươi, nói với ngươi những lời êm ái sao?
4 (40:23) sẽ lập giao ước với ngươi, Ðể ngươi bắt làm tôi mọi đời đời chớ?
5 (40:24) Ngươi sẽ chơi giỡn với như với một con chim, Cột cho các con gái nhỏ mình chơi hay sao?
6 (40:25) Bọn thợ câu sẽ bán không? Phân phát cho các lái buôn chăng?
7 (40:26) Ngươi thể lấy cái đọc đâm đầy da nó, Dùng lao phóng găm đầy đầu chăng?
8 (40:27) Hãy thử tra tay ngươi trên mình nó: Về sau khá nhớ việc tranh đấu, chớ hề làm hại ai nữa!
9 (40:28) Kìa, sự trông bắt được bèn mất hết; Chỉ thấy tướng dạng nó, người ta liền rụng rời đi.
10 (41:1) Chẳng ai đủ gan dám trêu chọc nó; Vậy, ai sẽ đứng trước mặt ta cho nổi?
11 (41:2) Ai ban cho ta trước đã, ta phải trả lại cho? Phàm vật cho dưới trời đều thuộc về ta.
12 (41:3) Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, sự tốt đẹp của hình trạng nó.
13 (41:4) ai lột được áo choàng của không? ai vào trong hàm đôi của được chăng?
14 (41:5) Ai sẽ mở cửa họng ra? Sự kinh khủng vây chung quanh răng nó.
15 (41:6) oai hùng cớ các hàng khiên của nó, Bằng thẳng dính khằn nhau như được niêm phong;
16 (41:7) Cái nầy đụng với cái khác, Ðến đỗi gió chẳng lọt qua được.
17 (41:8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.
18 (41:9) Sự nhảy mũi nói giăng ánh sáng ra, Hai con mắt khác nào mắt của rạng đông.
19 (41:10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, các đám lửa phun ra.
20 (41:11) Từ lỗ mũi khói bay ra, Như của một nồi sôi, chụm sậy dưới.
21 (41:12) Hơi thở làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.
22 (41:13) Trong cổ mãnh lực, sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.
23 (41:14) Các yếm thịt dính chắn nhau, như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.
24 (41:15) Trái tim cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới.
25 (41:16) Khi chổi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; bắt kinh hãi nên chạy trốn đi.
26 (41:17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái dọc, hay lao phóng cũng vậy.
27 (41:18) coi sắt khác nào rơm cỏ, đồng như thể cây mục.
28 (41:19) Mũi tên không làm cho chạy trốn; Ðá trành với khác nào cây rạ,
29 (41:20) cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo.
30 (41:21) Dưới bụng những miểng nhọn, dường như trương bừa trên đất bùn.
31 (41:22) làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như dầu xức,
32 (41:23) bỏ lại sau đường cày đi sáng sủa; Người ta lẽ tưởng rằng vực sâu tóc bạc.
33 (41:24) Tại thế thượng, chẳng vật chi giống như nó; được dựng nên để không sợ hết.
34 (41:25) nhìn xem các vật cao lớn; làm vua của các loài thú kiêu ngạo.