Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Ezra 10

:
Vietnamese - VIE1925
1 Trong lúc E-xơ-ra cầu nguyện như vậy, vừa khóc vừa xưng tội sấp mình xuống trước đền của Ðức Chúa Trời, thì một đám dân Y-sơ-ra-ên, người nam nữ rất đông, nhóm hiệp xung quanh người; chúng cũng khóc nứt nở.
2 Sê-ca-nia, con trai Giê-hi-ên, cháu của Ê-lam, bèn nói cùng E-xơ-ra rằng: Chúng ta phạm tội với Ðức Chúa Trời chúng ta cưới những người nữ ngoại thuộc các dân tộc của xứ; nhưng dầu đã làm vậy, hãy còn hi vọng cho dân Y-sơ-ra-ên.
3 Vậy bây giờ, ta hãy lập giao ước với Ðức Chúa Trời chúng ta, đuổi hết thảy những người nữ kia các con cái của họ đã sanh ra, y như lời chỉ giáo của chúa tôi của các người lòng kính sợ điều răn của Ðức Chúa Trời chúng ta; khá làm điều ấy theo luật pháp.
4 Ông hãy đứng dậy, việc ầy can hệ đến ông, chúng tôi sẽ giúp đỡ; khá can đảm làm.
5 E-xơ-ra bèn đứng dậy, khiến những thầy tế lễ cả, người Lê-vi, cả Y-sơ-ra-ên thề rằng mình sẽ làm theo lời ấy. Chúng liền thề.
6 Khi E-xơ-ra đã chổi dậy khỏi trước đền Ðức Chúa Trời, bèn đi vào phòng của Giô-ha-nan, con trai Ê-li-a-síp; người vào đó không ăn bánh cũng không uống nước, bởi người lấy làm buồn thảm cớ tội lỗi của dân đã bị bắt làm phu được trở về.
7 Người ta bèn rao truyền khắp xứ Giu-đa Giê-ru-sa-lem, biểu các dân đã bị bắt làm phu được trở về nhóm hiệp tại Giê-ru-sa-lem.
8 Trong ba ngày, ai không vâng theo lịnh của các quan trưởng trưởng lão đến, thì các tài sản người ấy sẽ bị tịch-phong, chính người bị truất khỏi hội chúng của dân đã bị bắt làm phu được trở về.
9 Trong ba ngày, các người của Giu-đa Bên-gia-min đều nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem, nhằm ngày hai mươi tháng chín; cả dân sự đều ngồi tại phố đằng trước đền của Ðức Chúa Trời, rúng sợ về việc ấy về cơn mưa lớn.
10 Ðoạn, E-xơ-ra, thầy tế lễ, đứng dậy, nói rằng: Các ngươi đã phạm tội, cưới vợ ngoại bang, thêm nhiều lên tội lỗi của Y-sơ-ra-ên.
11 Nhưng bây giờ, khá xưng tội lỗi mình cho Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, làm đều đẹp ý Ngài: hãy phân cách khỏi các dân tộc của xứ khỏi những người vợ ngoại bang.
12 Cả hội chúng bèn đáp lớn tiếng rằng: Phải, điều ông đã nói, chúng tôi phải làm theo;
13 song dân sự đông; nhầm mùa mưa, chúng tôi không thể nào đứng ngoài; lại điều nầy chẳng phải việc của một hoặc hai ngày, trong việc nầy chúng tôi đã phạm tội nhiều lắm.
14 Vậy, xin các quan trưởng chúng tôi hãy đứng đó đặng biện cho cả hội chúng; phàm ai trong các thành chúng tôi đã cưới lấy vợ ngoại bang, phải đến theo kỳ nhứt định, với các trưởng lão quan xét của bổn thành, đặng sắp đặt việc này cho đến chừng đã nguôi cơn giận dữ của Ðức Chúa Trời chúng tôi.
15 Chỉ Giô-na-than, con trai của A-sa-ên, Gia-xi-gia, con trai Tiếc-va, phản cải lời định nầy; Mê-su-lam cùng Sáp-bê-tai, người Lê-vi, đều giúp cho họ.
16 Vậy, những người đã bị bắt làm phu được trở về làm theo điều đã nhứ-định. Người ta chọn E-xơ-ra, thầy tế lễ, mấy trưởng tộc, tùy theo tông tộc mình, hết thảy đều gọi đích danh. Ngày mồng một tháng mười, chúng ngồi đặng tra xét việc nầy.
17 Ðến ngày mồng một tháng giêng, chúng đã tra xét xong những người vợ ngoại bang.
18 Trong dòng thầy tế lễ cũng thấy những người đã cưới vợ ngoại bang. Trong con cháu Giê-sua, chít của Giô-xa-đác, trong vòng các anh em người Ma-a-xê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, Ghê-đa-lia.
19 Chúng hứa đuổi vợ mình, dâng một con chiên đực làm của lễ chuộc lỗi mình.
20 Trong con cháu Y-mê Ha-na-ni Xê-ba-bia.
21 Trong con cháu Ha-rim Ma-a-xê-gia, Ê-li, Sê-ma-gia, Giê-hi-ên, U-xia.
22 Trong con cháu Pha-su-rơ Ê-li-ô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, Ích-ma-ên, Na-tha-na-ên, Giô-xa-bát, Ê-lê-a-sa.
23 Trong người Lê-vi Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-la-gia (cũng gọi Kê-li-ta), Phê-ta-hia, Giu-đa, Ê-li-ê-xe.
24 Trong các người ca hát Ê-li-a-síp; trong những người giữ cửa Sa-lum, Tê-lem, U-ri.
25 Trong dân Y-sơ-ra-ên: trong con cháu Pha-rốt Ra-mia, Y-xia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, Bê-na-gia.
26 Trong con cháu Ê-lam Mát-ta-nia, Xa-cha-ri, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, Ê-li.
27 Trong con cháu Xát-tu Ê-li-a-síp, Mát-ta-nia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, A-xi-xa.
28 Trong con cháu Bê-bai Giô-ha-nan, Ha-na-nia, Xáp-bai, Át-lai.
29 Trong con cháu Ba-ni Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đa-gia, Gia-sút, Sê-anh, Ra-mốt.
30 Trong con cháu Pha-hát-Mô-áp Át-na, Kê-lanh, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-ta-nia, Bết-sa-lê-ên, Bin-nui, Ma-na-se.
31 Trong con cháu Ha-rim Ê-li-ê-se, Di-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-ma-gia, Si-mê-ôn,
32 Bên-gia-min, Ma-lúc, Sê-ma-ri-a.
33 Trong con cháu Ha-sum Mát-nai, Mát-ta-ta, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-se, Si-mê-i.
34 Trong con cháu Ba-ni Ma-ê-đai, Am-ram, U-ên,
35 Bên-na-gia, Bê-đia, Kê-lu-hu,
36 Va-nia, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp,
37 Mát-ta-nia, Mát-tê-nai, Gia-a-sai,
38 Ba-ni, Bin-nui, Si-mê-i,
39 Sê-lê-mia, Na-than, A-đa-gia,
40 Mác-nát-bai, Sa-rai, Sa-rai,
41 A-xa-rên, Sê-lê-mia, Sê-ma-ria,
42 Sa-lum, A-ma-ria, Giô-sép.
43 Trong con cháu Nê-bô Giê-i-ên, Ma-ti-thia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên Bê-na-gia.
44 Hết thảy người ấy đã cưới vợ ngoại bang; cũng nhiều người trong bọn ấy vợ đã sanh đẻ con.