Bible

Elevate

Your Sunday Morning Worship Service

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Numbers 32

:
Vietnamese - NVB
1 Người của hai chi tộc Ru-bên Gát rất nhiều súc vật. Khi thấy đất Gia-ê-xe Ga-la-át nơi thích hợp cho việc chăn nuôi,
2 họ đến gặp Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa các nhà lãnh đạo nhân dân, nói:
3 “A-ta-rốt, Đi-bôn, Gia-ê-xe, Nim-ra, Hết-bôn, Ê-lê-a-sê, Sê-ham, Nê-ô Bê-ôn,
4 các miền CHÚA đã chinh phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, rất thuận lợi cho việc chăn nuôi, chúng tôi lại nhiều gia súc.
5 Nếu chúng tôi được quý ông thương tình, xin cho chúng tôi đất này làm sản nghiệp, không cần phải đi qua sông Giô-đanh.”
6 Môi-se hỏi người Gát Ru-bên: “Anh em muốn ngồi đây trong khi anh chị em khác đi chiến đấu sao?
7 Sao anh em làm cho anh chị em Y-sơ-ra-ên nản lòng, không muốn đi vào đất CHÚA đã cho họ?
8 Tại Ca-đê Ba-nê-a, cha ông của anh em cũng đã làm y như vậy khi tôi sai họ đi do thám xứ Ca-na-an.
9 Sau khi đến thung lũng Ếch-côn nhìn thấy xứ, họ làm cho người Y-sơ-ra-ên nhụt chí, không muốn đi vào xứ CHÚA đã cho họ.
10 Ngày ấy, CHÚA nổi giận, thề rằng:
11 ‘Trong những người ra đi từ Ai-cập, không một ai từ hai mươi tuổi trở lên được thấy xứ Ta đã thề hứa cho Áp-ra-ham, Y-sác Gia-cốp, họ đã không hết lòng theo Ta;
12 ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, Giô-suê con trai Nun, họ hết lòng theo Ta.’
13 CHÚA giận Y-sơ-ra-ên nên Ngài bắt họ phải đi lang thang trong sa mạc suốt bốn mươi năm, cho đến khi thế hệ làm điều ác trước mắt Chúa chết hết.
14 bây giờ, anh em dòng giống của những người tội lỗi lại nổi lên, thay cho cha ông mình, làm cho CHÚA thêm giận Y-sơ-ra-ên.
15 Nếu anh em từ bỏ Chúa, Ngài sẽ để cho toàn dân lại trong sa mạc, chính anh em nguyên do làm cho dân tộc bị tiêu diệt.”
16 Nhưng họ đến gần Môi-se, nói: “Chúng tôi chỉ xin dựng chuồng cho bầy súc vật xây thành cho con cái chúng tôi đây.
17 Còn chúng tôi sẽ mang khí đi trước toàn dân, cho đến khi mọi người đã vào đất mình. Trong khi đó gia đình chúng tôi được sống an toàn trong thành lũy kiên cố, không bị dân địa phương làm hại.
18 Chúng tôi sẽ không về nhà cho đến khi nào mọi người Y-sơ-ra-ên khác đều nhận được nghiệp mình.
19 chúng tôi đã nhận phần nghiệp bên bờ phía đông sông Giô-đanh, nên sẽ không phần với những người khác bên kia sông cả.”
20 Bấy giờ, Môi-se bảo họ: “Nếu anh em làm đúng như thế, nếu anh em mang khí ra trận trước mặt CHÚA,
21 nếu mọi người cầm khí đi qua sông Giô-đanh trước mặt CHÚA, cho đến khi Ngài đuổi hết quân thù đi,
22 thì khi CHÚA đã chinh phục xong lãnh thổ, anh em mới được về, mới được miễn trách nhiệm với Chúa với Y-sơ-ra-ên. trước mặt CHÚA, đất này lúc đó sẽ thuộc về quyền sở hữu của anh em.
23 Nhưng nếu anh em không làm đúng như thế, anh em sẽ mắc tội với CHÚA, nhớ rằng tội này sẽ kết buộc anh em.
24 Bây giờ, hãy xây thành cho con cái mình ở, dựng chuồng cho bầy súc vật, nhưng anh em phải nhớ làm điều mình đã hứa.”
25 Người Gát Ru-bên đáp lời Môi-se: “Các tôi tớ ông xin làm đúng như lời Chúa tôi dặn bảo.
26 Vợ con súc vật của chúng tôi sẽ lại đây, trong những thành của đất Ga-la-át.
27 Còn các tôi tớ ông, tất cả những người được trang để chiến đấu, sẽ qua sông để ra trận trước mặt CHÚA, như chúa tôi đã nói.”
28 Sau đó, Môi-se chỉ thị cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con của Nun các trưởng chi tộc Y-sơ-ra-ên về việc này.
29 Ông nói: “Nếu tất cả những người được trang để chiến đấu của chi tộc Gát Ru-bên cùng qua sông Giô-đanh với các ông trước mặt CHÚA, thì khi lãnh thổ đã bình định xong, các ông sẽ cho họ đất Ga-la-át làm nghiệp.
30 Nhưng nếu họ không đi qua cùng với các ông để chiến đấu, họ chỉ được phần nghiệp chung với các ông trong xứ Ca-na-an.”
31 Người Gát Ru-bên nói: “Điều CHÚA truyền dạy, các tôi tớ ông xin tuân hành!
32 Chúng tôi sẽ mang khí qua sông, vào đất Ca-na-an trước mặt CHÚA, nhưng đất chúng tôi nhận làm nghiệp sẽ bên này sông Giô-đanh.”
33 Vậy, Môi-se cấp cho chi tộc Gát, chi tộc Ru-bên phân nửa chi tộc Ma-na-se (con Giô-sép) đất của Si-hôn vua A-mô-rít của Óc vua Ba-san, toàn lãnh thổ với các thành thị thôn ấp chung quanh.
34 Người Gát xây cất Đi-hôn, A-ta-rốt, A-rô-e,
35 Ạt-rốt Sô-phan, Gia-ê-xe, Giô-bê-ha,
36 Bết Nim-ra Bết Ha-ran những thành hào lũy kiên cố. Họ cũng dựng chuồng cho bầy gia súc.
37 Người Ru-bên cất tại Hết-bôn, Ê-lê-a-lê, Ki-ri-a-tha-im,
38 Nê-bô, Ba-anh Mê-ôn (những tên này bị đổi), Síp-ma. Họ đặt tên mới cho các thành vừa tái thiết.
39 Con cháu Ma-ki (con Ma-na-se) đi đánh chiếm Ga-la-át, đuổi người A-mô-rít đi.
40 Vậy Môi-se cấp cho con cháu Ma-ki (con Ma-na-se) đất Ga-la-át, họ sinh sống tại đó.
41 Giai-rơ (con Ma-na-se) đi chiếm một số thôn ấp, đặt tên thôn Giai-rơ.
42 Nô-bách chiếm Kê-nát các thôn ấp chung quanh, rồi đặt tên Nô-bách (theo tên mình).