Bible

Say Goodbye

To Clunky Software & Sunday Tech Stress!

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Hebrews 11

:
Vietnamese - KTHD
1 Đức tin sự xác quyết về những điều chúng ta hy vọng, bằng chứng của những việc chúng ta chưa thấy.
2 Nhờ đức tin, nhiều người xưa đã được khen ngợi, tuyên dương.
3 Bởi đức tin, chúng ta biết trụ được sáng tạo bởi lời Đức Chúa Trời nguồn gốc của vạn vật không phải những vật hữu hình.
4 Bởi đức tin, A-bên dâng lên Đức Chúa Trời một sinh tế tốt hơn của Ca-in, nhờ đó ông được Đức Chúa Trời chứng nhận người công chính, Ngài đã nhậm lễ vật ấy. Cho nên, đã chết, A-bên vẫn còn dạy cho hậu thế bài học đức tin.
5 Bởi đức tin, Hê-nóc được tiếp đón về thiên đàng, không phải vào cõi chết—“ông biến mất, Đức Chúa Trời đã cất ông lên trời.” Trước khi được cất lên, ông đã được chứng nhận người làm hài lòng Đức Chúa Trời.
6 Người không đức tin không thể nào làm hài lòng Đức Chúa Trời người đến gần Đức Chúa Trời phải tin Ngài thật, Ngài luôn luôn tưởng thưởng cho người tìm cầu Ngài.
7 Bởi đức tin, Nô-ê vâng lời Chúa, đóng một chiếc tàu để cứu gia đình khi nghe Ngài báo trước những việc tương lai. Bởi đức tin đó, ông kết tội thế gian hưởng mọi hạnh phúc, đặc quyền của người tin cậy Chúa.
8 Bởi đức tin, Áp-ra-ham vâng lời Chúa gọi, lên đường đến xứ mình sẽ nhận làm sản nghiệp. Ông ra đi nhưng chẳng biết sẽ về đâu.
9 Bởi đức tin, ông kiều ngụ trên đất hứa như trên đất nước người, sống tạm trong các lều trại cũng như Y-sác Gia-cốp, những người thừa kế cùng hưởng lời hứa với ông.
10 ông trông đợi một thành phố xây dựng trên nền móng vững chắc do Đức Chúa Trời vẽ kiểu xây cất.
11 Bởi đức tin, Sa-ra vẫn khả năng sinh sản, đã hiếm muộn tuổi tác già nua tin cậy lòng thành tín của Chúa.
12 thế chỉ một người già yếu xem như đã chết đã sinh ra muôn triệu con cháu đông như sao trên trời, như cát bãi biển, không thể đếm được.
13 Tất cả những người ấy đã sống bởi đức tin cho đến ngày qua đời, chưa nhận được điều Chúa hứa. Nhưng họ đã thấy trước chào đón những điều ấy từ xa, tự xưng kiều dân lữ khách trên mặt đất.
14 Lời xác nhận ấy chứng tỏ họ đang đi tìm quê hương.
15 nếu họ nhớ tiếc miền quê cũ, tất đã ngày trở về.
16 Trái lại, họ tha thiết mong mỏi một quê hương tốt đẹp hơn, đó quê hương trên trời. Do đó Đức Chúa Trời không thẹn tự xưng Đức Chúa Trời của họ, Ngài đã chuẩn bị cho họ một thành phố vĩnh cửu.
17 Bởi đức tin, Áp-ra-ham dâng con Y-sác làm sinh tế khi được Đức Chúa Trời thử nghiệm. Ông sẵn sàng dâng hiến đứa con một đã nhận được theo lời hứa,
18 đứa con Đức Chúa Trời đã hứa: “Nhờ Y-sác dòng dõi con sẽ sinh sôi nẩy nở.”
19 Áp-ra-ham nhìn nhận Đức Chúa Trời quyền khiến người chết sống lại, nên ông đã được lại đứa con, như người sống lại từ cõi chết.
20 Bởi đức tin, Y-sác chúc phước lành cho Gia-cốp Ê-sau trong cuộc sống tương lai.
21 Bởi đức tin, lúc gần qua đời Gia-cốp chúc phước lành cho hai con trai Giô-sép tựa đầu vào cây gậy thờ phượng Chúa.
22 Bởi đức tin, trong giờ hấp hối, Giô-sép nói trước về cuộc di của người Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập dặn bảo về việc cải táng xác mình.
23 Bởi đức tin, khi mới sinh Môi-se, cha mẹ đem giấu đi ba tháng thấy đứa con kháu khỉnh khác thường, không sợ lệnh cấm của nhà vua.
24 Bởi đức tin, khi đã khôn lớn, Môi-se từ bỏ địa vị hoàng tử Ai Cập,
25 tình nguyện cùng chịu áp bức với dân Chúa hơn hưởng thụ cảnh giàu sang tội lỗi.
26 Môi-se xem sự sỉ nhục Chúa Cứu Thế quý hơn châu ngọc Ai Cập, ông trông đợi Chúa ban thưởng.
27 Bởi đức tin, Môi-se bỏ nước Ai Cập ra đi, không sợ nhà vua thù hận, ông đứng vững như thấy Chúa hình.
28 Bởi đức tin, Môi-se giữ lễ Vượt Qua rảy máu sinh tế để thiên sứ hủy diệt không giết hại các con trai đầu lòng của dân tộc.
29 Bởi đức tin, dân Chúa qua Biển Đỏ như đi trên đất liền, còn người Ai Cập bắt chước đi theo liền bị nước biển chôn vùi.
30 Bởi đức tin, các thành lũy Giê-ri-cô sụp đổ sau khi dân Chúa đi vòng quanh bảy ngày.
31 Bởi đức tin, kỵ nữ Ra-háp khỏi chết chung với người tín, niềm nở đón tiếp các thám tử Ít-ra-ên.
32 Tôi còn phải kể những ai nữa? Nếu nhắc đến từng người như Ghi-đê-ôn, Ba-rác, Sam-sôn, Giép-thê, Đa-vít, Sa-mu-ên, các nhà tiên tri thì phải mất nhiều thì giờ.
33 Bởi đức tin, họ đã chinh phục nhiều nước, cầm cân công lý, hưởng được lời hứa, khóa hàm tử,
34 tắt đám lửa hừng, thoát lưỡi gươm địch, chuyển bại thành thắng. Họ đã dũng cảm chiến đấu, quét sạch quân thù.
35 Một số phụ nữ thân nhân đã chết được sống lại. Nhiều người bị cực hình tra tấn đã quyết định thà chết còn hơn chối Chúa để được phóng thích, họ chọn sự sống lại tốt hơn.
36 người chịu sỉ nhục đòn vọt. người bị xiềng xích, lao tù.
37 Người bị ném đá, người bị cưa xẻ, người chịu đâm chém, người mặc da chiên, da dê. Họ chịu gian khổ cùng cực, bị bức hại, bạc đãi đủ điều.
38 hội loài người không còn xứng đáng cho họ sống nên họ phải lang thang ngoài hoang mạc, lưu lạc trên đồi núi, chui rúc dưới hang sâu hầm tối.
39 Tất cả những người ấy được ca ngợi đức tin, vẫn chưa ai nhận được điều Chúa hứa.
40 Đức Chúa Trời đã dành cho chúng ta điều tốt đẹp hơn, nếu không chúng ta, họ vẫn chưa đạt được sự toàn hảo.