Bible

Elevate

Your Sunday Morning Worship Service

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Luke 3

:
Vietnamese - BPT
1 Vào năm thứ mười lăm triều đại Xê-xa Ti-bê-ri; những nhân vật sau đây dưới quyền Xê-xa: Bôn-ti Phi-lát cai quản miền Giu-đia; Hê-rốt cai trị miền Ga-li-lê; Phi-líp, em Hê-rốt, cai trị miền Y-tu-ria Tra-cô-ni; Ly-xa-nia cai quản miền A-bi-len.
2 An-na Cai-pha làm chức tế lễ tối cao. Lúc ấy lời của Thượng Đế bảo với Giăng, con của Xa-cha-ri trong đồng hoang.
3 Ông đi khắp vùng quanh sông Giô-đanh giảng lễ báp-têm về sự ăn năn để được tha tội.
4 Như sách tiên tri Ê-sai viết: “Đây tiếng của người kêu trong sa mạc: ‘Hãy chuẩn bị đường cho Chúa. San phẳng lối đi cho Ngài.
5 Mọi thung lũng phải được lấp bằng, mọi núi đồi phải được san phẳng. Đường quanh co phải sửa cho ngay, những lối đi gồ ghề phải san bằng.
6 Mọi người sẽ biết sự cứu rỗi của Thượng Đế!’”
7 Giăng bảo những người đến để chịu lễ báp-têm rằng, “Mấy anh loài rắn độc! Ai đã cảnh cáo để các anh tránh khỏi cơn trừng phạt sắp đến của Thượng Đế?
8 Hãy kết quả để chứng tỏ mình đã thực sự ăn năn. Đừng tự khoe, ‘Áp-ra-ham ông tổ chúng tôi.’ Tôi nói cho các anh biết rằng Thượng Đế thể biến các viên đá nầy ra con cháu Áp-ra-ham được đó.
9 Bây giờ cái rìu đã đặt nơi rễ cây, sẵn sàng để đốn. Cây nào không sinh trái tốt đều sẽ bị chặt hết để chụm lửa.”
10 Dân chúng hỏi Giăng, “Vậy chúng tôi phải làm gì?”
11 Giăng đáp, “Nếu ai hai áo, hãy chia một cái cho người không áo. Còn ai thức ăn, cũng làm như vậy.”
12 Ngay cả những nhân viên thu thuế cũng đến với Giăng để chịu lễ báp-têm. Họ hỏi, “Thưa thầy, chúng tôi phải làm gì?”
13 Giăng đáp, “Đừng đòi nhiều hơn số thuế các ông được chỉ thị phải thu.”
14 Các quân nhân cũng hỏi, “Còn chúng tôi thì sao? Chúng tôi phải làm gì?” Giăng trả lời, “Đừng cướp đoạt tiền của dân chúng, cũng đừng lường gạt họ. Hãy bằng lòng về lương bổng của mình.”
15 dân chúng đang trông mong Đấng Cứu Thế đến nên họ tự hỏi không biết Giăng phải Đấng ấy không.
16 Giăng bảo với mọi người, “Tôi làm lễ báp-têm cho các anh bằng nước, nhưng một Đấng sẽ đến, còn cao trọng hơn tôi. Tôi không xứng đáng cúi xuống mở dép cho Ngài. Ngài sẽ làm báp-têm cho các anh bằng Thánh Linh bằng lửa.
17 Ngài đến để dùng nia sàng sạch sân lúa, tách lúa trấu ra. Lúa thì chứa vào vựa còn trấu thì đốt hết trong lửa không bao giờ tắt.”
18 Giăng còn giảng thêm nữa về Tin Mừng, dùng nhiều điều để khích lệ dân chúng.
19 Nhưng Giăng can ngăn Hê-rốt, quan tổng đốc, Hê-rốt phạm tội với Hê-rô-đia, vợ của em trai mình những điều độc ác khác Hê-rốt làm.
20 Hê-rốt lại còn làm một điều tệ hại hơn nữa tống giam Giăng vào ngục.
21 Khi Giăng làm lễ báp-têm thì Chúa Giê-xu cũng chịu báp-têm cùng với mọi người. Trong khi Ngài đang cầu nguyện thì thiên đàng mở ra.
22 Thánh Linh lấy dạng chim bồ câu đậu trên Ngài. Rồi tiếng vọng từ thiên đàng rằng, “Con Con yêu dấu của ta, ta rất vừa lòng về con.”
23 Khi Chúa Giê-xu bắt đầu thi hành chức vụ thì Ngài độ ba mươi tuổi. Người ta tin rằng Ngài con Giô-xép. Giô-xép con Hê-li.
24 Hê-li con Ma-thát. Ma-thát con Lê-vi. Lê-vi con Mên-ki. Mên-ki con Gian-nai. Gian-nai con Giô-xép.
25 Giô-xép con Ma-ta-thia. Ma-ta-thia con A-mốt. A-mốt con Na-hâm. Na-hâm con Ét-li. Ét-li con Na-gai.
26 Na-gai con Ma-át. Ma-át con Ma-ta-thia. Ma-ta-thia con Xê-mên. Xê-mên con Giô-xét. Giô-xét con Giô-đa.
27 Giô-đa con Giô-a-nan. Giô-a-nan con Rê-xa. Rê-xa con Xê-ru-ba-bên. Xê-ru-ba-bên con Sê-a-tiên. Sê-a-tiên con Nê-ri.
28 Nê-ri con Mên-chi. Mên-chi con Át-đi. Át-đi con Cô-sam. Cô-sam con Ên-ma-đam. Ên-ma-đam con Ê-rơ.
29 Ê-rơ con Giô-suê. Giô-suê con Ê-li-ê-xe. Ê-li-ê-xe con Giô-rim. Giô-rim con Ma-thát. Ma-thát con Lê-vi.
30 Lê-vi con Xi-mê-ôn. Xi-mê-ôn con Giu-đa. Giu-đa con Giô-xép. Giô-xép con Giô-nam. Giô-nam con Ê-li-a-kim.
31 Ê-li-a-kim con Mê-lia. Mê-lia con Mê-na. Mê-na con Ma-ta-tha. Ma-ta-tha con Na-than. Na-than con Đa-vít.
32 Đa-vít con Gie-xê. Gie-xê con Ô-bết. Ô-bết con Bô-ô. Bô-ô con Sanh-môn. Sanh-môn con Na-ách-son.
33 Na-ách-son con A-mi-na-đáp. A-mi-na-đáp con Át-min. Át-min con A-mi. A-mi con Hết-rôn. Hết-rôn con Phê-rê. Phê-rê con Giu-đa.
34 Giu-đa con Gia-cốp. Gia-cốp con Y-sác. Y-sác con Áp-ra-ham. Áp-ra-ham con Thê-ra. Thê-ra con Na-ho.
35 Na-ho con Xê-rúc. Xê-rúc con Rêu. Rêu con Phê-léc. Phê-léc con Ê-be. Ê-be con Sê-la.
36 Sê-la con Cai-nan. Cai-nan con A-phác-xác. A-phác-xác con Sem. Sem con Nô-ê. Nô-ê con La-méc.
37 La-méc con Mê-tu-sê-la. Mê-tu-sê-la con Ê-nóc. Ê-nóc con Gia-rết. Gia-rết con Ma-ha-la-lên. Ma-ha-la-lên con Kê-nan.
38 Kê-nan con Ê-nóc. Ê-nóc con Sết. Sết con A-đam. A-đam con Thượng Đế.