Bible

Upgrade

Your Church Presentations in Minutes

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 6

:
Vietnamese - BPT
1 Các con trai Lê-vi Ghẹt-sôn, Cô-hát, Mê-ra-ri.
2 Các con trai Cô-hát Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, U-xi-ên.
3 Các con Am-ram A-rôn, Mô-se, Mi-ri-am. Các con trai A-rôn Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, Y-tha-ma.
4 Ê-lê-a-xa sinh Phi-nê-ha. Phi-nê-ha sinh A-bi-sua.
5 A-bi-sua sinh Bu-ki. Bu-ki sinh U-xi.
6 U-xi sinh Xê-ra-hia. Xê-ra-hia sinh Mê-rai-ốt.
7 Mê-rai-ốt sinh A-ma-ria. A-ma-ria sinh A-hi-túp.
8 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh A-hi-mát.
9 A-hi-mát sinh A-xa-ria. A-xa-ria sinh Giô-ha-nan.
10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ria. A-xa-ria thầy tế lễ trong đền thờ do Sô-lô-môn cất Giê-ru-sa-lem.
11 A-xa-ria sinh A-ma-ria. A-ma-ria sinh A-hi-túp.
12 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh Sa-lum.
13 Sa-lum sinh Hinh-kia. Hinh-kia sinh A-xa-ria.
14 A-xa-ria sinh Sê-rai-gia, Sê-rai-gia sinh Giê-hô-xa-đác.
15 Giê-hô-xa-đác buộc phải rời bỏ quê hương mình khi CHÚA bắt Giu-đa Giê-ru-sa-lem lưu đày duới quyền thống trị của Nê-bu-cát-nết-xa.
16 Các con trai Lê-vi Ghẹt-sôn, Cô-hát, Mê-ra-ri.
17 Các con trai của Ghẹt-sôn Líp-ni Si-mê-i.
18 Các con trai Cô-hát Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, U-xi-ên.
19 Các con trai Mê-ra-ri Ma-li Mu-si. Đây danh sách các họ hàng Lê-vi, liệt theo tên cha của mỗi gia tộc.
20 Con trai của Ghẹt-sôn Líp-ni. Con Líp-ni Giê-hát. Con Giê-hát Xim-ma.
21 Con Xim-ma Giô-a. Con Giô-a Y-đô. Con Y-đô Xê-ra con Xê-ra Giê-a-thê-rai.
22 Con Cô-hát Am-mi-na-đáp. Con Am-mi-na-đáp Cô-ra. Con Cô-ra A-xia.
23 Con A-xia Ên-ca-na. Con Ên-ca-na Ê-bi-a-xáp. Con Ê-bi-a-xáp A-xia.
24 Con A-xia Ta-hát. Con Ta-hát U-ri-ên. Con U-ri-ên U-xia con U-xia Sa-un.
25 Các con trai Ên-ca-na A-ma-sai A-hi-mốt.
26 Con A-hi-mốt Ên-ca-na. Con Ên-ca-na Xô-phai. Con Xô-phai Na-hát.
27 Con Na-hát Ê-li-áp. Con Ê-li-áp Giê-hô-ram. Con Giê-hô-ram Ên-ca-na con Ên-ca-na Sa-mu-ên.
28 Các con trai Sa-mu-ên Giô-ên, con trưởng nam, A-bi-gia, con thứ hai.
29 Con Mê-ra-ri Ma-li. Con Ma-li Líp-ni. Con Líp-ni Si-mê-i. Con Si-mê-i U-xa.
30 Con U-xa Si-mê-a. Con Si-mê-a Ha-gia, con Ha-gia A-sai-gia.
31 Đa-vít chọn những người lo âm nhạc cho nhà CHÚA. Họ bắt tay vào việc ngay sau khi Rương Giao Ước được đặt vào đền thờ.
32 Họ lo âm nhạc cho Lều Thánh, cũng còn gọi Lều Họp, phục vụ cho đến khi Sô-lô-môn xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ tuân theo các qui tắc định cho công việc họ.
33 Sau đây tên các nhạc công con trai họ: Từ gia đình Cô-hát Hê-man làm ca sĩ. Hê-man con Giô-ên. Giô-ên con Sa-mu-ên.
34 Sa-mu-ên con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Giê-hô-ram. Giê-hô-ram con Ê-li-ên. Ê-li-ên con Tô-a.
35 Tô-a con của Xúp. Xúp con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Ma-hát. Ma-hát con A-ma-sai.
36 A-ma-sai con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Giô-ên. Giô-ên con A-xa-ria. A-xa-ria con Xô-phô-ni.
37 Xô-phô-ni con Ta-hát. Ta-hát con A-xia. A-xia con Ê-bi-a-xáp. Ê-bi-a-xáp con Cô-ra.
38 Cô-ra con Y-sa. Y-sa con Cô-hát. Cô-hát con Lê-vi. Lê-vi con Ít-ra-en.
39 A-sáp làm phụ cho Hê-man. Toán của A-sáp đứng bên phải Hê-man. A-sáp con Bê-rê-kia. Bê-rê-kia con Si-mê-a.
40 Si-mê-a con Mi-chên. Mi-chên con Ba-a-sê-gia. Ba-a-sê-gia con Manh-ki-gia.
41 Manh-ki-gia con Ết-ni. Ết-ni con Xê-ra. Xê-ra con A-đai-gia.
42 A-đai-gia con Ê-than. Ê-than con Xim-ma. Xim-ma con Si-mê-i.
43 Si-mê-i con Gia-hát. Gia-hát con Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con Lê-vi.
44 Gia đình Mê-ra-ri làm phụ cho Hê-man A-sáp. Họ đứng bên trái Hê-man. Trong nhóm nầy Ê-than con Ki-si. Ki-si con Áp-đi. Áp-đi con Ma-lúc.
45 Ma-lúc con Ha-sa-bia. Ha-sa-bia con A-ma-xia. A-ma-xia con Hinh-kia.
46 Hinh-kia con Am-xi. Am-xi con Ba-ni. Ba-ni con Sê-me.
47 Sê-me con Ma-li. Ma-li con Mu-si. Mu-si con Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con Lê-vi.
48 Những người Lê-vi khác phục vụ các công tác đặc biệt của họ trong Lều Thánh, tức nhà của Thượng Đế.
49 A-rôn con cháu ông dâng sinh tế trên bàn thờ của lễ thiêu đốt hương trên bàn thờ xông hương. Họ dâng sinh tế để chuộc tội dân Ít-ra-en. Họ làm công tác trong Nơi Chí Thánh tuân theo tất cả các luật lệ Mô-se, tôi tớ Thượng Đế truyền dặn.
50 Sau đây tên các con trai A-rôn: Ê-lê-a-xa con A-rôn. Phi-nê-ha con Ê-lê-a-xa. A-bi-sua con Phi-nê-ha.
51 Bu-ki con A-bi-sua. U-xi con Bu-ki. Xê-ra-hia con U-xi.
52 Mê-rai-ốt con Xê-ra-hia. A-ma-ria con Mê-rai-ốt. A-hi-túp con A-ma-ria.
53 Xa-đốc con A-hi-túp, A-hi-mát con Xa-đốc.
54 Sau đây nơi con cháu A-rôn ngụ. Con cháu thuộc họ hàng Cô-hát nhận phần đất đầu tiên.
55 Họ được cấp cho thành Hếp-rôn trong Giu-đa các đồng cỏ quanh đó,
56 nhưng ruộng nương cách xa thành các làng mạc gần Hếp-rôn thì đã được cấp cho Ca-lép con Giê-phu-nê.
57 thế con cháu A-rôn được cấp Hếp-rôn, một trong các thành trú ẩn. Họ cũng nhận các thị trấn đồng cỏ Líp-na các đồng cỏ chung quanh, Gia-tia, Ếch-tê-moa các đồng cỏ chung quanh,
58 Hi-len, Đê-bia,
59 A-san, Giút-ta, Bết-Sê-mết.
60 Họ cũng nhận các thị trấn đồng cỏ sau đây từ chi tộc Bên-gia-min: Ghi-bê-ôn, Ghê-ba, A-lê-mết, A-na-thốt. Họ hàng Cô-hát nhận tất cả mười ba thị trấn.
61 Những gia đình còn lại của họ hàng Cô-hát được cấp mười thị trấn lấy từ các họ hàng của chi tộc Ma-na-xe Miền Tây. Các thành nầy được chọn theo lối bắt thăm.
62 Họ hàng Ghẹt-sôn nhận được mười ba thị trấn từ các chi tộc Y-xa-ca, A-xe, Nép-ta-li, một phần của chi tộc Ma-na-xe sống Ba-san.
63 Họ hàng Mê-ra-ri nhận được mười hai thị trấn từ các chi tộc Ru-bên, Gát, Xê-bu-lôn. Các thành đó được chọn theo lối bắt thăm.
64 Vậy dân Ít-ra-en cấp các thị trấn đồng cỏ đó cho người Lê-vi.
65 Các thị trấn của chi tộc Giu-đa, Xi-mê-ôn, Bên-gia-min tên đều được chọn theo lối bắt thăm.
66 Một số gia đình thuộc họ hàng Cô-hát nhận được các thị trấn đồng cỏ thuộc chi tộc Ép-ra-im.
67 Họ nhận được Sê-chem, một trong các thành trú ẩn cùng đồng cỏ trong vùng núi Ép-ra-im. Họ cũng nhận được các thị trấn đồng cỏ Ghê-xe,
68 Giốc-mê-am, Bết-Hô-rôn,
69 A-gia-lôn, Gát-Rim-môn.
70 Những người còn lại của họ hàng Cô-hát nhận các thị trấn A-ne Bi-lê-am cùng các đồng cỏ từ chi tộc Ma-na-xe miền Tây.
71 Từ chi tộc Ma-na-xe miền Đông, gia đình Ghẹt-sôn nhận các thị trấn đồng cỏ thuộc Gô-lan trong vùng Ba-san Ách-ta-rốt.
72 Từ chi tộc Y-xa-ca, họ hàng Ghẹt-sôn nhận các thị trấn đồng cỏ Kê-đe, Đa-bê-rát, Ra-mốt, A-nem.
73 Từ chi tộc A-xe, họ hàng Ghẹt-sôn nhận các thị trấn đồng cỏ Ma-sanh, Áp-đôn, Hu-cốc, Rê-hốp.
74 ***
75 ***
76 ***
77 Từ chi tộc Nép-ta-li, họ hàng Ghẹt-sôn nhận được các thị trấn đồng cỏ Kê-đe trong miền Ga-li-lê, Ham-môn, Ki-ri-a-tha-im.
78 Phần còn lại của chi tộc Lê-vi, những người thuộc họ hàng Mê-ra-ri, nhận được các thị trấn đồng cỏ Giốc-nê-am, Các-ta, Rim-mô-nô, Ta-bo từ chi tộc Xê-bu-lôn.
79 Từ chi tộc Ru-bên, họ hàng Mê-ra-ri nhận được các thị trấn đồng cỏ Bê-xe trong sa mạc, Gia-xa, Kê-đê-mốt, Mê-pha-át. (Chi tộc Ru-bên định phía đông sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.)
80 Từ chi tộc Gát, họ hàng Mê-ra-ri nhận được các thị trấn đồng cỏ Ra-mốt trong miền Ghi-lê-át, Ma-ha-na-im, Hết-bôn, Gia-xe.
81 ***