Bible

Connect

With Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Joshua 15

:
Vietnamese - BD2011
1 Phần lãnh thổ trúng thăm thuộc về con cái của Giu-đa, theo các gia tộc của họ, đi về hướng nam cho đến biên giới của Ê-đôm, đến miền cực nam của đồng hoang Xin.
2 Ranh giới phía nam của họ chạy từ Biển Muối, tức từ bờ phía nam của biển ấy trở xuống,
3 rồi đi lên Đèo Cạp, chạy dọc theo đồng hoang Xin, đi ngược lên phía nam của Ca-đe Ba-nê-a, chạy dọc theo Hê-xơ-rôn, trở lên A-đa, vòng qua Cạc-ca,
4 đi xuyên qua A-xơ-môn, rồi đi ra biển dọc theo Suối Ai-cập, chấm dứt bờ biển. “Đó sẽ ranh giới phía nam của ngươi.”
5 Ranh giới phía đông Biển Muối cho đến cửa Sông Giô-đanh. Ranh giới phía bắc bắt đầu từ bờ biển cửa Sông Giô-đanh;
6 đường ranh giới đi lên Bết Hốc-la, rồi chạy dọc theo phía bắc của Bết A-ra-ba; đường ranh giới đi vòng lên Vầng Đá của Bô-han con trai của Ru-bên;
7 đường ranh giới lại tiếp tục đi lên Đê-bi, từ Thung Lũng A-cơ chạy về hướng bắc, quay về hướng Ghinh-ganh, tức đối ngang với Dốc A-đum-mim, thuộc về phía nam của thung lũng; đường ranh giới chạy dọc theo hồ nước Ên Sê-mếch, rồi ra đến Ên Rô-ghên.
8 Đường Ranh giới lại đi lên Thung Lũng Bên Hin-nôm triền núi phía nam của dân Giê-bu-si, tức Giê-ru-sa-lem; rồi đường ranh giới đi lên đỉnh núi nằm đối ngang Thung Lũng Hin-nôm về hướng tây, cực bắc của Thung Lũng Rê-pha-im;
9 đường ranh giới lại kéo dài từ đỉnh núi đi xuống nguồn nước của Nép-tô-a, từ đó đi xuống các thành của Núi Ép-rôn; rồi đường ranh giới chạy vòng quanh Ba-a-la, tức Ki-ri-át Giê-a-rim;
10 đường ranh giới lại vòng qua hướng tây của Ba-a-la đến Núi Sê-i-rơ, chạy dọc theo triền núi phía bắc của Núi Giê-a-rim, tức Kê-sa-lôn, rồi đi xuống đến Bết Sê-mếch, chạy dọc theo Tim-na;
11 đường ranh giới ra đến triền đồi phía bắc của Éc-rôn; đường ranh giới chạy vòng lại Si-kê-rôn, chạy dọc theo Núi Ba-a-la, ra đến Giáp-nê-ên; rồi đường ranh giới ra đến biển chấm dứt.
12 Ranh giới phía tây Biển Lớn miền duyên hải. Đó đường ranh giới chạy quanh phần đất của con cháu Giu-đa, chia theo các gia tộc của họ.
13 Theo như lệnh CHÚA đã truyền cho Giô-suê, ông ban cho Ca-lép con trai Giê-phu-nê một phần trong lãnh thổ của Giu-đa, đó Ki-ri-át Ạc-ba, tức Hếp-rôn. Ạc-ba cha của A-nác.
14 Ca-lép đuổi khỏi nơi đó ba con trai của A-nác: Sê-sai, A-hi-man, Tanh-mai, dòng dõi của A-nác.
15 Từ đó ông đi lên tiến đánh dân Thành Đê-bi; vả, tên của Đê-bi trước đó Ki-ri-át Sê-phe.
16 Ca-lép nói, “Ai tấn công Ki-ri-át Sê-phe chiếm được nó, tôi sẽ gả Ách-sa con gái của tôi làm vợ người ấy.”
17 Ốt-ni-ên con trai của Kê-na (Kê-na em trai Ca-lép) chiếm được thành ấy; thế ông gả Ách-sa con gái của ông làm vợ Ốt-ni-ên.
18 Khi nàng về nhà chồng, chồng nàng giục nàng xin cha nàng một cánh đồng. Lúc nàng xuống lưng lừa, Ca-lép hỏi nàng, “Con muốn đây?”
19 Nàng trả lời ông, “Con muốn xin cha một món quà; bây giờ cha đã gả con về miền nam, xin cha cho con các suối nước.” Ca-lép cho nàng các suối nước miền trên các suối nước miền dưới.
20 Đây sản nghiệp thuộc chi tộc của con cháu Giu-đa theo các gia tộc của họ.
21 Các thành thuộc về chi tộc của con cháu Giu-đa trong miền cực nam, về hướng biên giới của Ê-đôm Cáp-xê-ên, Ê-đe, Gia-gua,
22 Ki-na, Đi-mô-na, A-đa-đa,
23 Kê-đét, Ha-xơ, Ít-nan,
24 Xíp, Tê-lem, Bê-a-lốt,
25 Ha-xơ Ha-đát-ta, Kê-ri-ốt Hê-xơ-rôn (tức Ha-xơ),
26 A-mam, Sê-ma, Mô-la-đa,
27 Ha-xa Gát-đa, Hếch-môn, Bết Pê-lết,
28 Ha-xa Su-anh, Bê-e Sê-ba, Bi-xi-ô-thi-a,
29 Ba-a-la, I-im, Ê-xem,
30 Ên-tô-lát, Kê-sin, Họt-ma,
31 Xích-lắc, Mát-man-na, San-san-na,
32 Lê-ba-ốt, Sin-him, A-in, Rim-môn tất cả hai mươi chín thành với các làng của các thành ấy.
33 Trong vùng đồng bằng Ếch-ta-ôn, Xô-ra, Ách-na,
34 Xa-nô-a, Ên Gan-nim, Táp-pu-a, Ê-nam,
35 Giạc-mút, A-đu-lam, Sô-cô, A-xê-ca,
36 Sa-a-ra-im, A-đi-tha-im, Ghê-đê-ra (tức Ghê-đê-rô-tha-im) mười bốn thành với các làng của các thành ấy.
37 Xê-nan, Ha-đa-sa, Mích-đan Gát,
38 Đi-lan, Mích-pê, Giốc-thê-ên,
39 La-kích, Bô-cát, Éc-lon,
40 Ca-bon, La-mam, Ki-tích,
41 Ghê-đê-rốt, Bết Đa-gôn, Na-a-ma, Mác-kê-đa mười sáu thành với các làng của các thành ấy.
42 Líp-na, Ê-the, A-san,
43 Íp-ta, Ách-na, Nê-xíp,
44 Kê-i-la, Ách-xíp, Ma-rê-sa chín thành với các làng của các thành ấy.
45 Éc-rôn với các thị trấn trực thuộc các làng của các thị trấn ấy,
46 từ Éc-rôn đến biển, tất cả các thị trấn trực thuộc gần Ách-đốt với các làng của các thị trấn ấy.
47 Ách-đốt, các thị trấn trực thuộc, các làng của các thị trấn ấy; Ga-xa, các thị trấn trực thuộc, các làng của các thị trấn ấy, trải dài cho đến Suối Ai-cập dọc theo bờ Biển Lớn.
48 Trên miền cao nguyên: Sa-mia, Giát-tia, Sô-cô,
49 Đan-na, Ki-ri-át San-na (tức Đê-bi),
50 A-náp, Ếch-tê-mô, A-nim,
51 Gô-sen, Hô-lôn, Ghi-lô mười một thành với các làng của các thành ấy.
52 A-rập, Đu-ma, Ê-san,
53 Gia-nim, Bết Táp-pu-a, A-phê-ca,
54 Hum-ta, Ki-ri-át Ạc-ba (tức Hếp-rôn), Xi-ơ chín thành với các làng của các thành ấy.
55 Ma-ôn, Cạt-mên, Xíp, Giút-ta,
56 Giê-rê-ên, Giốc-đê-am, Xa-nô-a,
57 Ca-in, Ghi-bê-a, Tim-na mười thành với các làng của các thành ấy.
58 Hanh-hun, Bết Xua, Ghê-đô,
59 Ma-a-rát, Bết A-nốt, Ên-tê-côn sáu thành với các làng của các thành ấy.
60 Ki-ri-át Ba-anh (tức Ki-ri-át Giê-a-rim) Ráp-ba hai thành với các làng của các thành ấy.
61 Trong đồng hoang: Bết A-ra-ba, Mít-đin, Sê-ca-ca,
62 Níp-san, Thành Muối, Ên Ghê-đi sáu thành với các làng của các thành ấy.
63 Nhưng con cháu của Giu-đa không thể đuổi dân Giê-bu-si, tức dân Giê-ru-sa-lem, đi khỏi; thế dân Giê-bu-si vẫn sống giữa dân Giu-đa Giê-ru-sa-lem cho đến ngày nay.