Bible

Focus

On Your Ministry and Not Your Media

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Job 39

:
Vietnamese - BD2011
1 Ngươi biết khi nào các rừng sinh đẻ? Ngươi nhớ lúc nào các nai cái sinh con?
2 Ngươi đếm mang thai mấy tháng? Ngươi hay khi nào đẻ con chăng?
3 Chúng quỵ xuống sinh ra con nhỏ; Sinh xong rồi chúng quên ngay nỗi đau đớn lúc sinh con.
4 Các con chúng lớn lên trong đồng hoang khỏe mạnh; Các con chúng ra đi không trở về với mẹ chúng nữa.
5 Ai ban cho lừa rừng được tự do chạy nhảy? Ai mở dây cho lừa hoang để nhanh chân chạy nhảy thế kia?
6 Ta ban cho đồng hoang làm nhà để ở, ban vùng đất mặn khô cằn làm chỗ trú ngày đêm.
7 khinh bỉ tiếng ồn ào nơi thành thị; không muốn nghe tiếng quát tháo của người đánh xe.
8 dong ruổi khắp núi rừng nơi chọn làm đồng cỏ; Đó nơi tìm từng ngọn cỏ xanh non.
9 Con mộng muốn làm tôi cho ngươi sao? muốn ngủ suốt đêm bên cạnh máng cỏ sao?
10 Ngươi thể lấy dây cột con mộng vào ách để kéo cày sao? muốn cày ruộng cho ngươi trong thung lũng sao?
11 Ngươi sẽ cậy vào sức lực của mạnh mẽ sao? Ngươi sẽ giao công việc nặng nhọc của đồng áng cho sao?
12 Ngươi tin rằng thể mang lúa về, đem lúa vào sân đập lúa của ngươi sao?
13 Chim đà điểu vỗ cánh điên cuồng; Nhưng cánh lông ấy không thể sánh bằng cánh hạc.
14 đẻ trứng rồi trao cho đất; Để hơi ấm của đất ấp các trứng nở ra.
15 quên rằng một bàn chân thể đạp bể các trứng ấy, Hoặc thú hoang thể giẫm nát các trứng ấy đi.
16 đối xử với các con thô bạo như thể chúng không con nó; chẳng màng công sức của luống công.
17 Đức Chúa Trời đã không ban khôn ngoan cho nó; Ngài cũng không phú thông sáng cho nó.
18 Thế nhưng khi đập cánh để bắt đầu vụt chạy, Thì cả ngựa người cỡi ngựa đều bị nhạo cười.
19 phải ngươi ban cho ngựa sức lực dẻo dai, Hay ngươi khoác trên cổ ngựa cái bờm lông dài óng ả?
20 Ngươi thể khiến phóng tới như con cào cào búng nhảy? Tiếng dương oai của làm người ta hồn phi phách tán.
21 giậm chân hất đất dưới thung lũng lấy làm hứng chí sức lực của nó; lao mình vào chiến trận bất chấp gươm đao.
22 cười ngạo nghễ trước sự sợ hãi, chẳng sợ gì; Trước rừng gươm nhọn không nao núng bỏ chạy.
23 Trên lưng tên trong ống đụng nhau kêu lách cách; Giáo lao lóng lánh chẳng coi ra gì.
24 hăng tiết, lên, lao vào chiến trận; không thể đứng yên khi nghe kèn xung trận thổi vang.
25 Khi kèn trận thổi, nói, ‘A ha!’ thể đánh mùi chiến trận từ xa; thể phân biệt tiếng xung trận của các vị chỉ huy tiếng thét xáp chiến của đoàn quân.
26 phải nhờ sự khôn ngoan của ngươi ó diều bay được? Hay nhờ ngươi thể dang cánh bay tận trời nam?
27 phải vâng lịnh ngươi phượng hoàng cất cánh, Bay vút trời xanh làm tổ trên cao?
28 chọn kẽ nứt của gành đá trên cao làm nhà để ở; Trong hốc đá trên non chọn làm chỗ kiên cố cho mình.
29 Từ trên đó phóng tầm mắt ra xa để kiếm mồi; Mắt thể nhìn thấy con mồi tận đằng xa.
30 Các con nhỏ của nuốt lấy máu của con mồi; Hễ xác chết đâu sẽ bâu lại đó.