Bible

Focus

On Your Ministry and Not Your Media

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Ezra 2

:
Vietnamese - BD2011
1 Sau đây những người đã từ các tỉnh nơi lưu đày trở về. Họ những người đã bị bắt đem đi lưu đày, tức bị Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn bắt đem sang Ba-by-lôn để lưu đày, được trở về Giê-ru-sa-lem Giu-đa, ai về thành nấy.
2 Cùng trở về với Xê-ru-ba-bên Giê-sua, Nê-hê-mi-a, Sê-ra-gia, Rê-ê-lai-a, Mạc-đô-chê, Bin-san, Mít-pa, Bích-vai, Rê-hum, Ba-a-na. Đây số những người hồi hương trong dân I-sơ-ra-ên:
3 Con cháu của Pa-rốt, hai ngàn một trăm bảy mươi hai người.
4 Con cháu của Sê-pha-ti-a, ba trăm bảy mươi hai người.
5 Con cháu của A-ra, bảy trăm bảy mươi lăm người.
6 Con cháu của Pa-hát Mô-áp, tức con cháu của Giê-sua Giô-áp, hai ngàn tám trăm mười hai người.
7 Con cháu của Ê-lam, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
8 Con cháu của Xát-tu, chín trăm bốn mươi lăm người.
9 Con cháu của Xác-cai, bảy trăm sáu mươi người.
10 Con cháu của Ba-ni, sáu trăm bốn mươi hai người.
11 Con cháu của Bê-bai, sáu trăm hai mươi ba người.
12 Con cháu của A-xơ-gát, một ngàn hai trăm hai mươi hai người.
13 Con cháu của A-đô-ni-cam, sáu trăm sáu mươi sáu người.
14 Con cháu của Bích-vai, hai ngàn năm mươi sáu người.
15 Con cháu của A-đin, bốn trăm năm mươi bốn người.
16 Con cháu của A-te, gia tộc của Hê-xê-ki-a, chín mươi tám người.
17 Con cháu của Bê-xai, ba trăm hai mươi ba người.
18 Con cháu của Giô-ra, một trăm mười hai người.
19 Con cháu của Ha-sum, hai trăm hai mươi ba người.
20 Con cháu của Ghi-ba, chín mươi lăm người.
21 Con cháu của Bết-lê-hem, một trăm hai mươi ba người.
22 Dân Nê-tô-pha, năm mươi sáu người.
23 Dân A-na-thốt, một trăm hai mươi tám người.
24 Con cháu của A-ma-vết, bốn mươi hai người.
25 Con cháu của Ki-ri-át A-rim, Kê-phi-ra, Bê-e-rốt, bảy trăm bốn mươi ba người.
26 Con cháu của Ra-ma Ghê-ba, sáu trăm hai mươi mốt người.
27 Dân Mích-mát, một trăm hai mươi hai người.
28 Dân Bê-tên Ai, hai trăm hai mươi ba người.
29 Con cháu của Nê-bô, năm mươi hai người.
30 Con cháu của Mắc-bích, một trăm năm mươi sáu người.
31 Con cháu của Ê-lam khác, một ngàn hai trăm năm mươi bốn người.
32 Con cháu của Ha-rim, ba trăm hai mươi người.
33 Con cháu của Lô, Ha-đi, Ô-nô, bảy trăm hai mươi lăm người.
34 Con cháu của Giê-ri-cô, ba trăm bốn mươi lăm người.
35 Con cháu của Sê-na-a, ba ngàn sáu trăm ba mươi người.
36 Về các tế: con cháu của Giê-đa-gia, gia tộc của Giê-sua, chín trăm bảy mươi ba người.
37 Con cháu của Im-me, một ngàn năm mươi hai người.
38 Con cháu của Pát-khua, một ngàn hai trăm bốn mươi bảy người.
39 Con cháu của Ha-rim, một ngàn mười bảy người.
40 Những người Lê-vi: con cháu của Giê-sua Cát-mi-ên, gia tộc của Hô-đa-vi-a, bảy mươi bốn người.
41 Những người ca hát thờ phượng: con cháu của A-sáp, một trăm hai mươi tám người.
42 Con cháu của những người canh cửa: con cháu của Sanh-lum, con cháu của A-te, con cháu của Tanh-môn, con cháu của Ạc-cúp, con cháu của Ha-ti-ta, con cháu của Sô-bai, một trăm ba mươi chín người.
43 Những người phục vụ tại Đền Thờ: con cháu của Xi-ha, con cháu của Ha-su-pha, con cháu của Ta-ba-ốt,
44 con cháu của Kê-rô, con cháu của Si-a-ha, con cháu của Pa-đôn,
45 con cháu của Lê-ba-na, con cháu của Ha-ga-ba, con cháu của Ạc-cúp,
46 con cháu của Ha-gáp, con cháu của Sam-lai, con cháu của Ha-nan,
47 con cháu của Ghít-đên, con cháu của Ga-ha, con cháu của Rê-a-gia,
48 con cháu của Rê-xin, con cháu của Nê-cô-đa, con cháu của Ga-xam,
49 con cháu của U-xa, con cháu của Pa-sê-a, con cháu của Bê-sai,
50 con cháu của Át-na, con cháu của Mê-un, con cháu của Nê-phi-sim,
51 con cháu của Bác-búc, con cháu của Ha-cư-pha, con cháu của Hạc-hưa,
52 con cháu của Ba-xơ-lút, con cháu của Mê-hi-đa, con cháu của Hạc-sa,
53 con cháu của Ba-cốt, con cháu của Si-sê-ra, con cháu của Tê-ma,
54 con cháu của Nê-xi-a, con cháu của Ha-ti-pha.
55 Con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn: con cháu của Sô-tai, con cháu của Hạc-sô-phê-rết, con cháu của Pê-ru-đa,
56 con cháu của Gia-a-la, con cháu của Đạc-côn, con cháu của Ghít-đên,
57 con cháu của Sê-pha-ti-a, con cháu của Hát-tin, con cháu của Pô-kê-rết Ha-xê-ba-im, con cháu A-mi.
58 Tất cả những người phục vụ Đền Thờ con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn ba trăm chín mươi hai người.
59 những người từ Tên Mê-la, Tên Hạc-sa, Kê-rúp, Át-đan, Im-me cùng đi lên, nhưng họ không thể chứng minh được tổ tiên của họ hoặc liên hệ huyết thống trong gia tộc của họ, nên người ta không thể xác định họ phải người I-sơ-ra-ên chính thống hay không.
60 Con cháu của Đê-la-gia, con cháu của Tô-bi-a, con cháu của Nê-cô-đa, sáu trăm năm mươi hai người.
61 Con cháu của các tế: con cháu của Hô-ba-gia, con cháu của Hắc-cô, con cháu của Bát-xi-lai. (Ông này người đã cưới một trong các con gái của Bát-xi-lai người Ghi-lê-át làm vợ, ông đã đổi họ để theo họ vợ.)
62 Những người ấy đã truy lục gia phả của họ, nhưng họ không tìm thấy gia tộc của họ được liệt trong đó, nên họ bị loại ra khỏi hàng tế bị xem không được tinh ròng để thi hành chức vụ thánh.
63 Do đó quan tổng trấn truyền cho họ không được ăn các món ăn cực thánh cho đến khi được một tế đứng ra dùng u-rim thum-mim để xác quyết.
64 Tổng cộng cả hội chúng được bốn mươi hai ngàn ba trăm sáu mươi người,
65 không kể bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy tôi trai tớ gái. Trong vòng họ cũng hai trăm người, cả nam lẫn nữ, thành viên của ca đoàn thờ phượng.
66 Họ bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm bốn mươi lăm con la,
67 bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà, sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.
68 Khi về đến Đền Thờ CHÚA Giê-ru-sa-lem, một số vị trưởng gia tộc đã tự động quyên góp một số tiền lập quỹ tái thiết Đền Thờ Đức Chúa Trời vị trí cũ.
69 Tùy theo khả năng của mỗi người, họ đã dâng vào quỹ tái thiết sáu mươi mốt ngàn miếng vàng, năm ngàn thỏi bạc, một trăm bộ lễ phục cho các tế.
70 Vậy các tế, những người Lê-vi, những người ca hát, những người canh cửa, những người phục vụ Đền Thờ đều định trong các thị trấn của họ quanh thủ đô, còn tất cả những người I-sơ-ra-ên còn lại đều trở về định trong các thành của họ khắp nơi trong xứ.