Bible

Simplify

Your Church Tech & Streamline Your Worship

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Ezekiel 40

:
Vietnamese - BD2011
1 Vào năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, vào ngày mồng mười của tháng giêng năm ấy, tức năm thứ mười bốn sau khi thành thánh thất thủ; vào chính ngày ấy, tay CHÚA đặt trên tôi, Ngài đem tôi đến đó.
2 Ngài đem tôi về trong đất I-sơ-ra-ên bằng các khải tượng của Đức Chúa Trời. Ngài đặt tôi xuống trên một núi rất cao; về hướng nam núi ấy, trông giống như một cái thành.
3 Khi Ngài đem tôi về đến đó, này, đã sẵn một người đó. Diện mạo người ấy như đồng bóng láng. Trong tay người ấy cầm một sợi dây bằng vải một cây đo. Người ấy đứng cổng.
4 Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, hãy nhìn cho kỹ hãy nghe cho rõ. Hãy chú tâm vào những ta sẽ chỉ cho ngươi, ngươi được đem về đây để ta chỉ điều ấy cho ngươi. Hãy công bố tất cả những ngươi thấy cho nhà I-sơ-ra-ên.”
5 Này, một bức tường bao quanh khu vực bên ngoài đền thờ. Cây đo trong tay người ấy dài khoảng ba mét rưỡi. Người ấy đo bề dày của bức tường, một cây; chiều cao, một cây.
6 Sau đó người ấy đến cổng hướng về phía đông, đi lên các bậc thềm, đo ngạch cổng, ngạch rộng một cây, chiều kia dày một cây.
7 Nơi ấy các trạm gác, mỗi trạm bề ngang một cây bề dọc một cây. Khoảng cách giữa các trạm chừng ba mét. Ngạch cổng, nơi dẫn vào tiền sảnh, phía trong của ngạch cổng, một cây.
8 Sau đó người ấy đo phía trong của tiền sảnh cổng, một cây.
9 Kế đó người ấy đo tiền sảnh cổng, khoảng bốn mét rưỡi; các cây trụ, trên một mét; đó phía trong tiền sảnh của cổng.
10 Bên trong cổng phía đông các trạm gác, ba trạm bên này ba trạm bên kia. Các trạm ấy đều kích thước như nhau. Các trụ bổ tường mỗi bên cũng kích thước như nhau.
11 Sau đó người ấy đo chiều rộng của lối vào cổng, gần sáu mét, chiều dài của cổng, khoảng bảy mét rưỡi.
12 Trước mỗi trạm gác một bức tường, bên này cao khoảng sáu tấc, bên kia cao khoảng sáu tấc; còn các trạm đó, mỗi trạm chiều ngang ba mét rưỡi chiều dọc ba mét rưỡi.
13 Sau đó người ấy đo cổng, từ dưới mái của trạm gác này đến dưới mái của trạm gác kia, từ cửa tường này đến cửa tường kia, mười bốn mét rưỡi.
14 Người ấy cũng đo bức tường hàng trụ bổ tường, đo vòng đến cây trụ bổ tường cổng của tiền sảnh, khoảng ba mươi lăm mét.
15 Từ mặt trước của cổng, nơi lối vào, cho đến mặt sau của tiền sảnh cổng, hai mươi chín mét.
16 Các trạm gác đều các cửa sổ nhỏ. Dọc theo bức tường hàng trụ bổ tường các cửa sổ quay mặt vào trong. Tương tự tiền sảnh cũng các cửa sổ khung vòm trên. Trên các trụ đều đắp hình các cây chà là.
17 Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài. Này, tôi thấy đó nhiều phòng, khắp sân đều lát đá; ba mươi phòng quanh sân.
18 Sân lát đá ấy trải dài đến các cổng, cổng rộng bao nhiêu thì đá được lát kín đến bấy nhiêu; đó sân dưới lát đá.
19 Người ấy đo khoảng cách từ ngoài của cổng dưới đến ngoài của sân trong, năm mươi tám mét, phía đông phía bắc.
20 Sau đó người ấy đo chiều dài chiều rộng của cổng sân ngoài nhìn về hướng bắc.
21 Các trạm gác, mỗi bên ba trạm, các trụ bổ tường, tiền sảnh đều kích thước như cổng thứ nhất. Khu vực này dài hai mươi chín mét rộng mười bốn mét rưỡi.
22 Các cửa sổ, tiền sảnh, hình các cây chà đều kích thước như cổng nhìn về hướng đông. Bảy bậc thềm ngoài dẫn lên tiền sảnh bên trong.
23 Đối diện với cổng bắc, giống như cổng đông, một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo từ cổng này đến cổng kia, năm mươi tám mét.
24 Sau đó người ấy dẫn tôi đến phía nam, phía nam cũng một cổng. Người ấy đo các trụ bổ tường tiền sảnh; chúng kích thước như các cổng kia.
25 Các cửa sổ dọc trên tường các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia; khu vực này dài hai mươi chín mét rộng mười bốn mét rưỡi.
26 bảy bậc thềm dẫn lên tiền sảnh; tiền sảnh phía trong. Mỗi bên cổng đều các trụ bổ tường, các trụ đều đắp hình các cây chà là.
27 phía nam cũng một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo khoảng cách từ cổng ngoài đến cổng trong, phía nam, năm mươi tám mét.
28 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong cổng nam; cũng kích thước như các cổng kia.
29 Các trạm gác, các trụ bổ tường, tiền sảnh của đều cùng kích thước như các cổng kia. Nơi đây cũng các cửa sổ dọc theo tường các cửa sổ cho tiền sảnh. Khu vực này dài hai mươi chín mét rộng mười bốn mét rưỡi.
30 Chung quanh các hành lang, dài mười bốn mét rưỡi rộng khoảng ba mét.
31 Mặt của hành lang hướng ra sân ngoài. Các trụ bổ tường cũng đắp hình các cây chà là, bậc thềm tám bậc dẫn lên.
32 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong của phía đông. Người ấy đo cổng đó, kích thước như các cổng kia.
33 Các trạm gác, các trụ bổ tường, tiền sảnh của đều kích thước như các cổng kia. Các cửa sổ dọc trên tường các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia. Khu vực này dài hai mươi chín mét rộng mười bốn mét rưỡi.
34 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, bậc thềm của tám bậc dẫn lên.
35 Sau đó người ấy đem tôi đến cổng bắc. Người ấy đo nó, các kích thước giống các cổng kia.
36 Các trạm gác, các trụ bổ tường, tiền sảnh của đều cùng kích thước như các cổng kia. đây cũng các cửa sổ khắp nơi. Khu vực này dài hai mươi chín mét rộng mười bốn mét rưỡi.
37 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, bậc thềm tám bậc dẫn lên.
38 tiền sảnh của cổng một phòng cửa của ăn thông với tiền sảnh. Phòng đó người ta dùng để tẩy rửa lễ vật sẽ dâng làm của lễ thiêu.
39 Trong tiền sảnh cổng này, mỗi bên hai cái bàn, trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế dùng làm của lễ thiêu, của lễ chuộc tội, của lễ chuộc lỗi.
40 bên ngoài tiền sảnh, nơi lối vào cổng bắc, hai cái bàn; phía bên kia tiền sảnh cổng ấy cũng hai cái bàn.
41 Bốn bàn bên trong bốn bàn bên ngoài, bên cạnh cổng, tức tám bàn cả thảy. Trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế.
42 Cũng bốn bàn làm bằng đá dùng cho việc dâng của lễ thiêu. Mỗi bàn bề ngang chín tấc, bề dọc chín tấc, bề cao sáu tấc; trên các bàn đó người ta để các dụng cụ dùng cho việc sát tế các con vật hiến tế khi dâng của lễ thiêu.
43 Quanh tường gắn các móc, mỗi cái rộng cỡ một tấc; thịt hiến tế được để trên các bàn đó.
44 Khu vực bên ngoài của cổng trong các phòng cho các ca sĩ. Các phòng ấy nằm trong khu vực của sân trong. Nơi cổng bắc một phòng hướng về phía nam. Bên cạnh cổng đông một phòng hướng về phía bắc.
45 Người ấy nói với tôi, “Phòng hướng mặt về phía nam dành cho các tế trách nhiệm quản đền thờ,
46 phòng hướng mặt về phía bắc dành cho các tế trách nhiệm thi hành các công việc bàn thờ. Những người ấy con cháu của Xa-đốc thuộc dòng dõi của Lê-vi. Chỉ họ mới được phép đến gần CHÚA để hầu việc Ngài.”
47 Người ấy đo cái sân, chiều ngang năm mươi tám mét chiều dọc năm mươi tám mét, tức hình vuông. Còn bàn thờ thì trước sân đền thờ.
48 Sau đó người ấy đem tôi đến tiền sảnh của đền thờ đo các trụ bổ tường của tiền sảnh, mỗi bên khoảng ba mét. Chiều rộng của cổng tám mét. Bề dày của bức tường mỗi bên cổng một mét ba phần tư.
49 Tiền sảnh dài mười một mét rưỡi rộng bảy mét. Bậc thềm dẫn lên tiền sảnh mười bậc. Ngoài các trụ bổ tường, mỗi bên còn các trụ rời.