Bible

Designed

For Churches, Made for Worship

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Deuteronomy 14

:
Vietnamese - BD2011
1 Anh chị em con cái của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. Anh chị em chớ rạch mình hay cạo tóc trên trán khi để tang cho người chết,
2 anh chị em một dân thánh của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. Chính anh chị em những người CHÚA đã chọn giữa mọi dân trên đất để trở thành một dân thuộc về Ngài, một bửu vật quý báu của Ngài.
3 Anh chị em chớ ăn vật gớm ghiếc.
4 Đây những thú vật anh chị em thể ăn thịt: bò, chiên, dê,
5 nai, linh dương, hoẵng, rừng, hoàng dương, sơn dương, cừu núi.
6 Bất cứ thú vật nào trong các loài thú chân móng chẻ chẻ ra làm hai, nhai lại, thì anh chị em thể ăn thịt.
7 Còn những thú vật sau đây, chúng nhai lại hoặc móng chẻ, nhưng anh chị em không được ăn: lạc đà, thỏ, chồn núi, tuy chúng nhai lại nhưng không móng chẻ, do đó chúng không sạch cho anh chị em ăn thịt;
8 con heo tuy móng chẻ nhưng không nhai lại nên cũng không sạch cho anh chị em ăn thịt. Anh chị em chớ ăn thịt các thú vật ấy cũng chớ đụng đến xác chết của chúng.
9 Trong tất cả các loài vật sống dưới nước anh chị em thể ăn những con sau đây: con nào vi vảy anh chị em thể ăn.
10 Bất cứ con nào không vi không vảy thì anh chị em chớ ăn; con vật ấy không sạch để anh chị em ăn.
11 Anh chị em thể ăn thịt bất cứ loài chim thanh sạch nào,
12 nhưng đây những thứ chim anh chị em chớ ăn: đại bàng, kên kên lớn, ó biển,
13 chim ưng, các loại ó diều,
14 các loại quạ,
15 đà điểu, bồ cắt, hải âu, các loại diều hâu,
16 vọ, mèo, thủy kê,
17 bồ nông, kên kên nhỏ, cồng cộc,
18 cò, các loại diệc, chim quạt, con dơi.
19 Tất cả các loài côn trùng cánh đều không sạch để anh chị em ăn. Anh chị em chớ ăn chúng.
20 Anh chị em thể ăn mọi sinh vật cánh thuộc loài thanh sạch.
21 Anh chị em chớ ăn những con vật chết. Anh chị em thể trao chúng cho các kiều dân sống giữa anh chị em trong thành để họ ăn thịt chúng, hay anh chị em thể bán chúng cho các ngoại kiều, anh chị em một dân thánh thuộc về CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. Anh chị em chớ nấu thịt con trong sữa của mẹ nó.
22 Hằng năm anh chị em hãy để riêng một phần mười hoa lợi thu hoạch được từ ruộng rẫy anh chị em đã gieo trồng.
23 Trước thánh nhan CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, trong nơi Ngài sẽ chọn để danh Ngài ngự, anh chị em sẽ ăn số phần mười hoa lợi, rượu, dầu, các con đầu lòng của đàn đàn chiên của mình, để anh chị em học biết kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, luôn luôn.
24 Nhưng nếu CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, đã ban phước cho anh chị em, đường quá xa xôi, bất tiện cho việc mang các thứ ấy đến, nơi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn đặt danh Ngài quá xa nơi anh chị em ở,
25 anh chị em thể đổi các món ấy ra tiền, rồi cầm tiền đó trong tay, đến nơi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn.
26 Hãy dùng tiền đó mua những anh chị em thích, bò, chiên, rượu thường, rượu mạnh, hay bất cứ món anh chị em muốn. Sau đó anh chị em sẽ ăn uống các món ấy trước thánh nhan CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em; anh chị em gia đình anh chị em sẽ ăn mừng vui vẻ với nhau.
27 Còn đối với những người Lê-vi sống chung trong thành của anh chị em, anh chị em đừng quên họ, họ không được chia xứ hay hưởng phần sản nghiệp với anh chị em.
28 Cứ cuối năm thứ ba của mỗi ba năm, anh chị em hãy đem trọn số một phần mười của hoa lợi mình trong năm đó vào các kho trong thành,
29 để những người Lê-vi, họ không được chia xứ hay hưởng phần sản nghiệp với anh chị em, cũng như các kiều dân sống giữa anh chị em, các nhi, các góa phụ trong thành của anh chị em thể đến đó của ăn, họ sẽ được no đủ; khi anh chị em làm như thế, CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, sẽ tiếp tục ban phước cho anh chị em trong mọi công việc tay anh chị em làm.