Bible

Designed

For Churches, Made for Worship

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 8

:
Vietnamese - BD2011
1 Bên-gia-min sinh Bê-la con đầu lòng của ông, Ách-bên con thứ hai, A-ha-ra con thứ ba,
2 Nô-ha con thứ tư, Ra-pha con thứ năm.
3 Bê-la sinh các con: A-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,
4 A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,
5 Ghê-ra, Sê-phu-phan, Hu-ram.
6 Đây các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân Ghê-ba, họ đã bị đem đi lưu đày Ma-na-hát:
7 Na-a-man, A-hi-gia, Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày người sinh U-xa A-hi-hút.
8 Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông Hu-sim Ba-a-ra.
9 Ông cưới Hô-đét. Các con ấy sinh cho ông Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam,
10 Giê-u, Sa-khia, Mia-ma. Đó các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc.
11 Ngoài ra, Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp Ên-pa-anh.
12 Các con của Ên-pa-anh Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy.
13 Bê-ri-a Sê-ma các thủ lãnh thị tộc của họ, dân Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng,
14 A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt.
15 Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe,
16 Mi-chên, Ích-pa, Giô-ha các con của Bê-ri-a.
17 Xê-ba-đi-a, Mê-su-lam, Hi-xơ-ki, Hê-be,
18 Ích-mê-rai, Ít-li-a, Giô-báp các con của Ên-pa-anh.
19 Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,
20 Ê-li-ê-nai, Xinh-lê-thai, Ê-li-ên,
21 A-đa-gia, Bê-ra-gia, Sim-rát các con của Si-mê-i.
22 Ích-pan, Ê-be, Ê-li-ên,
23 Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,
24 Ha-na-ni-a, Ê-lam, An-thô-thi-gia,
25 I-phơ-đê-gia, Pê-nu-ên các con của Sa-sác.
26 Sam-sê-rai, Sê-ha-ri-a, A-tha-li-a,
27 Gia-a-rê-si-a, Ê-li-gia, Xích-ri các con của Giê-rô-ham.
28 Đó những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ những người chỉ huy sống tại Giê-ru-sa-lem.
29 Ghi-bê-ôn Giê-i-ên. Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên Ma-a-ca.
30 Con đầu lòng của ông Áp-đôn, kế đến Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,
31 Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,
32 Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong con của họ, sống cận kề với nhau Giê-ru-sa-lem.
33 Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, Ếch-ba-anh.
34 Con của Giô-na-than Mê-ríp Ba-anh. Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
35 Các con của Mi-ca Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, A-kha.
36 A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.
37 Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa con của Rê-phát. A-xên con của Ê-lê-a-sa.
38 A-xên sáu con, đây tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, Ha-nan. Tất cả những người ấy con của A-xên.
39 Các con của Ê-sết em ông U-lam con đầu lòng, Giê-út con thứ nhì, Ê-li-phê-lết con thứ ba.
40 Các con của U-lam đều những chiến dũng mãnh, những xạ thủ tài tình, họ nhiều con cháu một trăm năm mươi người cả thảy. Tất cả những người đó con cháu của Bên-gia-min.