Bible

Designed

For Churches, Made for Worship

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 6

:
Vietnamese - BD2011
1 Các con của Lê-vi Ghẹt-sôn, Kê-hát, Mê-ra-ri.
2 Các con của Kê-hát Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên.
3 Các con của Am-ram A-rôn, Môi-se, Mi-ri-am. Các con của A-rôn Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, I-tha-ma.
4 Ê-lê-a-xa sinh Phi-nê-a. Phi-nê-a sinh A-bi-sua.
5 A-bi-sua sinh Búc-ki. Búc-ki sinh U-xi.
6 U-xi sinh Xê-ra-hi-a. Xê-ra-hi-a sinh Mê-ra-giốt.
7 Mê-ra-giốt sinh A-ma-ri-a. A-ma-ri-a sinh A-hi-túp.
8 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh A-hi-ma-a.
9 A-hi-ma-a sinh A-xa-ri-a. A-xa-ri-a sinh Giô-ha-nan.
10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ri-a, người làm tế trong đền thờ do Sa-lô-môn xây Giê-ru-sa-lem.
11 A-xa-ri-a sinh A-ma-ri-a. A-ma-ri-a sinh A-hi-túp.
12 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh Sanh-lum.
13 Sanh-lum sinh Hinh-ki-a. Hinh-ki-a sinh A-xa-ri-a.
14 A-xa-ri-a sinh Sê-ra-gia. Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đát.
15 Giê-hô-xa-đát bị đem đi lưu đày khi CHÚA dùng tay Nê-bu-cát-nê-xa phạt dân Giu-đa dân Giê-ru-sa-lem phải đi lưu đày.
16 Các con của Lê-vi Ghẹt-sôm, Kê-hát, Mê-ra-ri.
17 Đây tên các con của Ghẹt-sôm: Líp-ni Si-mê-i.
18 Các con của Kê-hát Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên.
19 Các con của Mê-ra-ri Mác-li Mu-si. Đây các thị tộc của chi tộc Lê-vi liệt theo tổ tiên của họ:
20 Con của Ghẹt-sôm Líp-ni; con của Líp-ni Gia-hát; con của Gia-hát Xim-ma;
21 con của Xim-ma Giô-a; con của Giô-a I-đô; con của I-đô Xê-ra; con của Xê-ra Giê-a-thê-rai.
22 Con cháu của Kê-hát Am-mi-na-đáp; con của Am-mi-na-đáp Cô-ra; con của Cô-ra Át-sia;
23 con của Át-sia Ên-ca-na; con của Ên-ca-na Ê-bi-a-sáp; con của Ê-bi-a-sáp Át-sia;
24 con của Át-sia Ta-hát; con của Ta-hát U-ri-ên; con của U-ri-ên U-xi-a; con của U-xi-a Sa-un.
25 Các con của Ên-ca-na A-ma-sai A-hi-mốt.
26 Về Ên-ca-na thì con cháu của Ên-ca-na Xô-phai; con của Xô-phai Na-hát;
27 con của Na-hát Ê-li-áp; con của Ê-li-áp Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham Ên-ca-na.
28 Các con của Sa-mu-ên Giô-ên con đầu lòng, A-bi-gia con thứ nhì.
29 Con cháu của Mê-ra-ri Mác-li; con của Mác-li Líp-ni; con của Líp-ni Si-mê-i; con của Si-mê-i U-xa;
30 con của U-xa Si-mê-a; con của Si-mê-a Hắc-ghi-a; con của Hắc-ghi-a A-sa-gia.
31 Đây những người Đa-vít đã lập làm những người đặc trách việc ca hát thờ phượng trong nhà CHÚA, sau khi Rương Giao Ước đã được rước vào an vị.
32 Họ phục vụ bằng sự ca ngợi trước Đền Tạm, tức Lều Hội Kiến, cho đến khi Sa-lô-môn xây dựng một Đền Thờ cho CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ thi hành bổn phận của họ theo như quy luật đã định cho họ.
33 Đây những người đã phục vụ cùng với con cháu của họ: Trong dòng dõi của Kê-hát Hê-man làm ca đoàn trưởng, con của Giô-ên, con của Sa-mu-ên,
34 con của Ên-ca-na, con của Giê-rô-ham, con của Ê-li-ên, con của Tô-a,
35 con của Xu-phơ, con của Ên-ca-na, con của Ma-hát, con của A-ma-sai,
36 con của Ên-ca-na, con của Giô-ên, con của A-xa-ri-a, con của Xê-pha-ni-a,
37 con của Ta-hát, con của Át-sia, con của Ê-bi-a-sáp, con của Cô-ra,
38 con của Ít-ha, con của Kê-hát, con của Lê-vi, con của I-sơ-ra-ên.
39 Em của ông A-sáp, đứng bên phải ông. A-sáp con của Bê-rê-ki-a, con của Si-mê-a,
40 con của Mi-chên, con của Ba-a-sê-gia, con của Manh-ki-gia,
41 con của Ết-ni, con của Xê-ra, con của A-đa-gia,
42 con của Ê-than, con của Xim-ma, con của Si-mê-i,
43 con của Gia-hát, con của Ghẹt-sôm, con của Lê-vi.
44 Đứng bên trái của ông những người trong dòng họ của ông, các con của Mê-ra-ri: Ê-than con của Ki-si, con của Áp-đi, con của Manh-lúc,
45 con của Ha-sa-bi-a, con của A-ma-xi-a, con của Hinh-ki-a,
46 con của Am-xi, con của Ba-ni, con của Sê-me,
47 con của Mác-li, con của Mu-si, con của Mê-ra-ri, con của Lê-vi.
48 Những người con của họ, người Lê-vi, đều được trao trách nhiệm phục vụ mọi việc trong Đền Tạm, tức nhà của Đức Chúa Trời.
49 Nhưng A-rôn con cháu của ông thì chuyên lo việc dâng hiến nơi bàn thờ dâng của lễ thiêu bàn thờ dâng hương, tức làm mọi công việc của Nơi Chí Thánh, để chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se tôi tớ của Đức Chúa Trời đã truyền.
50 Đây con cháu của A-rôn: con của A-rôn Ê-lê-a-xa; con của Ê-lê-a-xa Phi-nê-a; con của Phi-nê-a A-bi-sua;
51 con của A-bi-sua Búc-ki; con của Búc-ki U-xi; con của U-xi Xê-ra-hi-a;
52 con của Xê-ra-hi-a Mê-ra-giốt; con của Mê-ra-giốt A-ma-ri-a; con của A-ma-ri-a A-hi-túp;
53 con của A-hi-túp Xa-đốc; con của Xa-đốc A-hi-ma-a.
54 Đây những vùng định các lãnh thổ đã được bốc thăm để chia cho chi tộc Lê-vi: Đối với các con cháu của A-rôn, các gia tộc của dòng họ Kê-hát (vì thăm trúng vào dòng họ của họ trước)
55 được người ta ban cho họ Hếp-rôn trong xứ Giu-đa những đồng cỏ chung quanh thành,
56 nhưng ruộng rẫy thuộc về thành các làng trực thuộc thành đều được ban cho Ca-lép con của Giê-phu-nê.
57 Người ta ban cho các con cháu của A-rôn các thành: Hếp-rôn (thành ẩn náu), Líp-na các đồng cỏ của nó, Giát-tia, Ếch-tê-mô-a các đồng cỏ của nó,
58 Hi-lên các đồng cỏ của nó, Đê-bi các đồng cỏ của nó,
59 A-san các đồng cỏ của nó, Bết Sê-mếch các đồng cỏ của nó.
60 Trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min: Ghê-ba các đồng cỏ của nó, A-lê-mết các đồng cỏ của nó, A-na-thốt các đồng cỏ của nó. Tổng số các thành được ban cho các gia tộc trong dòng họ của họ mười ba thành.
61 Đối với các con cháu còn lại của dòng họ Kê-hát, người ta bắt thăm chia cho họ các thành trong lãnh thổ của các chi tộc; trong phân nửa chi tộc của Ma-na-se, họ được chia cho mười thành.
62 Đối với các con cháu của Ghẹt-sôm theo từng thị tộc của họ, các chi tộc I-sa-ca, A-se, Náp-ta-li, Ma-na-se Ba-san đã bắt thăm chia cho họ mười ba thành.
63 Đối với các con cháu của Mê-ra-ri theo từng thị tộc của họ, các chi tộc Ru-bên, Gát, Xê-bu-lun đã bắt thăm chia cho họ mười hai thành.
64 Như thế dân I-sơ-ra-ên đã chia cho người Lê-vi các thành các đồng cỏ.
65 Các chi tộc Giu-đa, Si-mê-ôn Bên-gia-min cũng đã bắt thăm chia cho họ các thành được kể trên.
66 Một số thị tộc trong vòng con cháu của Kê-hát được ban cho các thành đất đai trong lãnh thổ của chi tộc Ép-ra-im.
67 Họ được ban cho các thành ẩn náu: Si-chem các đồng cỏ của trong vùng cao nguyên Ép-ra-im, Ghê-xe các đồng cỏ của nó,
68 Giốc-mê-am các đồng cỏ của nó, Bết Hô-rôn các đồng cỏ của nó,
69 Ai-gia-lôn các đồng cỏ của nó, Gát Rim-môn các đồng cỏ của nó.
70 Trong lãnh thổ của phân nửa chi tộc Ma-na-se: A-ne các đồng cỏ của nó, Bi-lê-am các đồng cỏ của được ban cho những người còn lại trong con cháu của Kê-hát.
71 Đối với các con cháu của Ghẹt-sôm, trong lãnh thổ của phân nửa chi tộc Ma-na-se: Gô-lan Ba-san các đồng cỏ của Ách-ta-rốt các đồng cỏ của nó;
72 trong lãnh thổ của chi tộc I-sa-ca: Kê-đét các đồng cỏ của nó, Đa-bê-rát các đồng cỏ của nó,
73 Ra-mốt các đồng cỏ của nó, A-nem các đồng cỏ của nó;
74 trong lãnh thổ của chi tộc A-se: Ma-sanh các đồng cỏ của nó, Áp-đôn các đồng cỏ của nó,
75 Hu-cốc các đồng cỏ của nó, Rê-hốp các đồng cỏ của nó;
76 trong lãnh thổ của chi tộc Náp-ta-li: Kê-đét Ga-li-lê các đồng cỏ của nó, Ham-môn các đồng cỏ của nó, Ki-ri-át-ha-im các đồng cỏ của nó.
77 Đối với các con cháu còn lại của Mê-ra-ri, trong lãnh thổ của chi tộc Xê-bu-lun, người ta chia cho họ Rim-mô-nô các đồng cỏ của nó, Ta-bô các đồng cỏ của
78 bên kia Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, tức bên phía đông Sông Giô-đanh trong lãnh thổ của chi tộc Ru-bên, Bê-xê trong vùng đồng hoang các đồng cỏ của nó, Gia-xa các đồng cỏ của nó,
79 Kê-đê-mốt các đồng cỏ của nó, Mê-pha-át các đồng cỏ của nó;
80 trong lãnh thổ của chi tộc Gát: Ra-mốt Ghi-lê-át các đồng cỏ của nó, Ma-ha-na-im các đồng cỏ của nó,
81 Hếch-bôn các đồng cỏ của nó, Gia-xe các đồng cỏ của nó.