Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Nehemiah 11

:
Vietnamese - 1994
1 Các vị lãnh đạo dân lập tại Giê-ru-sa-lem. Còn các người khác trong dân thì bắt thăm : cứ mười người thì một người đến lập tại thành thánh Giê-ru-sa-lem, chín người kia sẽ trong các thành khác.
2 Dân chúng chúc phúc cho tất cả những ai tình nguyện đến lập tại Giê-ru-sa-lem.
3 Dưới đây các thủ lãnh miền đã lập tại Giê-ru-sa-lem. Còn tại các thành khác của Giu-đa thì những người Ít-ra-en, các tế, các thầy Lê-vi, những người phục vụ Đền Thờ, con cháu các lệ của vua Sa-lô-môn, mỗi người đều lập tại phần đất của mình, trong thành của mình.
4 Con cháu ông Giu-đa con cháu ông Ben-gia-min, lập tại Giê-ru-sa-lem : Trong số con cháu ông Giu-đa, các ông : A-tha-gia (A-tha-gia con của Út-di-gia, Út-di-gia con của Dơ-khác-gia, Dơ-khác-gia con của A-mác-gia, A-mác-gia con của Sơ-phát-gia, Sơ-phát-gia con của Ma-ha-lan-ên, ông này thuộc hàng con cháu ông Pe-rét) ;
5 Ma-a-xê-gia (Ma-a-xê-gia con của Ba-rúc, Ba-rúc con của Côn Khô-de, Côn Khô-de con của Kha-da-gia, Kha-da-gia con của A-đa-gia, A-đa-gia con của Giô-gia-ríp, Giô-gia-ríp con của Dơ-khác-gia, người Si-lô).
6 Tổng số con cháu ông Pe-rét lập tại Giê-ru-sa-lem lên đến bốn trăm sáu mươi tám dũng sĩ.
7 Đây con cháu ông Ben-gia-min : Xa-lu (Xa-lu con của Mơ-su-lam, Mơ-su-lam con của Giô-ết, Giô-ết con của Pơ-đa-gia, Pơ-đa-gia con của Cô-la-gia, Cô-la-gia con của Ma-a-xê-gia, Ma-a-xê-gia con của I-thi-ên, I-thi-ên con của Giơ-sa-gia),
8 các anh em đồng tộc của Gáp-bai, Xa-lai chín trăm hai mươi tám dũng sĩ.
9 Người chỉ huy các dũng này Giô-en, con của Dích-ri, người chỉ huy phó của thành Giơ-hu-đa, con của Ha Xơ-nu-a.
10 Trong hàng tế, các ông : Giơ-đa-gia con của Giô-gia-ríp, Gia-khin,
11 Xơ-ra-gia con của Khin-ki-gia (Khin-ki-gia con của Mơ-su-lam, Mơ-su-lam con của Xa-đốc, Xa-đốc con của Mơ-ra-giốt, Mơ-ra-giốt con của A-khi-túp quản đốc Nhà Thiên Chúa),
12 các anh em đồng tộc của họ, những người lo việc Nhà Thiên Chúa : tám trăm hai mươi hai người ; rồi còn A-đa-gia (A-đa-gia con của Giơ-rô-kham, Giơ-rô-kham con của Pơ-lan-gia, Pơ-lan-gia con của Am-xi, Am-xi con của Dơ-khác-gia, Dơ-khác-gia con của Pát-khua, Pát-khua con của Man-ki-gia)
13 các anh em đồng tộc của ông những người đứng đầu gia tộc : hai trăm bốn mươi hai người ; lại còn A-mác-xai (A-mác-xai con của A-dác-ên, A-dác-ên con của Ác-dai, Ác-dai con của Mơ-si-lê-mốt, Mơ-si-lê-mốt con của Im-me)
14 các anh em của ông một trăm hai mươi tám dũng sĩ. Người chỉ huy họ Dáp-đi-ên, con của Ha-gơ-đô-lim.
15 Trong số các thầy Lê-vi, các thầy : Sơ-ma-gia (Sơ-ma-gia con của Kha-súp, Kha-súp con của Át-ri-cam, Át-ri-cam con của Kha-sáp-gia, Kha-sáp-gia con của Bun-ni) ;
16 Sáp-thai Giô-da-vát những người thuộc hàng thủ lãnh các thầy Lê-vi lo ngoại vụ cho Nhà Thiên Chúa ;
17 Mát-tan-gia (Mát-tan-gia con của Mi-kha, Mi-kha con của Dáp-đi, Dáp-đi con của A-xáp, ông này ca trưởng xướng những bài ca tạ ơn khi cầu nguyện) ; Bác-búc-gia, người đứng thứ nhì trong anh em ; Áp-đa (Áp-đa con của Sam-mu-a, Sam-mu-a con của Ga-lan, Ga-lan con của Giơ-đu-thun).
18 Tổng số các thầy Lê-vi trong Thành Thánh hai trăm tám mươi bốn.
19 Những người giữ cửa : Ắc-cúp, Tan-môn anh em đồng tộc của các ông canh gác cửa : một trăm bảy mươi hai người.
20 Những người Ít-ra-en, các tế các thầy Lê-vi còn lại thì trong các thành khác của Giu-đa, mỗi người tại phần đất cha ông,
21 Những người phục vụ Đền Thờ ngụ tại Ô-phen ; các ông Xi-kha Ghít-pa điều khiển họ.
22 Đứng đầu các thầy Lê-vi Giê-ru-sa-lem Út-di (Út-di con của Ba-ni, Ba-ni con của Kha-sáp-gia, Kha-sáp-gia con của Mát-tan-gia, Mát-tan-gia con của Mi-kha). Út-di thuộc hàng con cháu A-xáp, những người này ca viên trách nhiệm phục vụ Nhà Thiên Chúa.
23 Quả thế, nhà vua đã ra một chỉ thị liên can đến các ca viên quy định công việc mỗi ngày cho họ.
24 Người thừa lệnh nhà vua lo mọi việc cho dân Pơ-thác-gia con của Mơ-sê-dáp-ên, thuộc hàng con cháu của De-rác, ông này con ông Giu-đa.
25 tại các thôn ấp, trên đồng ruộng của họ.
26 Giê-su-a, Mô-la-đa, Bết Pe-lét,
27 Kha-xa Su-an, Bơ-e Se-va các vùng phụ thuộc,
28 Xích-lắc, Mơ-khô-na các vùng phụ thuộc,
29 Ên Rim-môn, Xo-rơ-a, Giác-mút,
30 Da-nô-ác, A-đu-lam các thôn ấp phụ thuộc hai nơi này, La-khít đồng ruộng chung quanh, A-dê-ca các vùng phụ thuộc. Vậy họ đã định từ Bơ-e Se-va cho đến thung lũng Hin-nôm.
31 Con cháu ông Ben-gia-min ngụ Ghe-va, Mích-mát, Ai-gia, Bết Ên các thành phụ thuộc ;
32 A-na-thốt, Nốp, A-nan-gia,
33 Kha-xo, Ra-ma, Ghít-ta-gim,
34 Kha-đích, Xơ-vô-im, Nơ-va-lát,
35 Lốt, Ô-nô Ghê Kha-ra-sim.
36 Trong số các thầy Lê-vi, những người đã từ Giu-đa sang Ben-gia-min.