Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

Ezra 10

:
Vietnamese - 1994
1 Trong khi ông Ét-ra khóc lóc phủ phục trước Nhà Thiên Chúa, cầu nguyện thú nhận tội lỗi, thì một cộng đoàn đông đảo người Ít-ra-en, đàn ông, đàn trẻ con, tụ họp lại chung quanh ông. Dân chúng khóc lóc thảm thiết.
2 Ông Sơ-khan-gia, con ông Giơ-khi-ên, thuộc dòng dõi Ê-lam, nói với ông Ét-ra : Chúng tôi đã phản bội Thiên Chúa chúng tôi, khi cưới vợ người ngoại thuộc các dân trong xứ. Nhưng giờ đây, mặc dầu thế, vẫn còn hy vọng cho Ít-ra-en.
3 Vậy giờ đây, chúng ta hãy cam kết với Thiên Chúa chúng ta sẽ đuổi tất cả những người vợ ấy với con cái họ, theo lời khuyên của ngài của những ai lòng kính sợ mệnh lệnh của Thiên Chúa chúng ta. Cứ theo Lề Luật làm !
4 Xin ông trỗi dậy, đây việc của ông, nhưng chúng tôi sẽ bên ông. Ông cứ can đảm hành động đi !
5 Bấy giờ, ông Ét-ra trỗi dậy bắt các thủ lãnh của hàng tế của các thầy Lê-vi, cũng như toàn thể Ít-ra-en phải thề sẽ làm như đã nói. họ đã thề.
6 Ông Ét-ra trỗi dậy, rồi từ phía trước Nhà Thiên Chúa đi tới phòng ông Giơ-hô-kha-nan, con ông En-gia-síp. Ông Ét-ra đi tới đó, không ăn bánh, cũng chẳng uống nước, ông quá buồn phiền về tội phản bội của những người lưu đày trở về.
7 Người ta ra thông cáo này tại Giê-ru-sa-lem Giu-đa : mọi người lưu đày trở về phải tập họp Giê-ru-sa-lem.
8 Nội trong ba ngày, ai không đến, thì chiếu theo quyết định của các thủ lãnh kỳ mục, tất cả tài sản sẽ bị biệt hiến bản thân sẽ bị trục xuất khỏi cộng đồng những người lưu đày trở về.
9 Mọi người Giu-đa Ben-gia-min đều tập họp Giê-ru-sa-lem vào ngày thứ ba, đó ngày hai mươi tháng chín. Toàn dân ngồi quảng trường Nhà Thiên Chúa, run sợ sự việc đã xảy ra trời mưa tầm tã.
10 Bấy giờ tế Ét-ra đứng dậy nói với họ : Anh em đã phản bội khi cưới vợ người ngoại, như thế làm tăng thêm tội lỗi của Ít-ra-en.
11 Nhưng bây giờ anh em hãy suy tôn ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của cha ông anh em, hãy thi hành ý muốn của Người : hãy dứt mọi liên hệ với dân trong xứ các người vợ ngoại.
12 Toàn thể đại hội lớn tiếng đáp : Vâng ! Chúng tôi phải làm như ông đã nói.
13 Nhưng dân thì đông, lại đang mùa mưa, nên không thể đứng ngoài trời. việc này không phải chuyện ngày một ngày hai, trong vụ này rất đông người chúng tôi đã phạm tội.
14 Vậy xin hàng thủ lãnh chúng tôi lại thay cho đại hội ; trong các thành của chúng tôi, tất cả những ai đã cưới vợ người ngoại thì sẽ đến vào thời đã quy định, cùng với các kỳ mục thẩm phán của mỗi thành, cho đến khi Thiên Chúa rút lại cơn thịnh nộ Người giáng xuống chúng tôi vụ này.
15 Chỉ ông Giô-na-than, con ông A-xa-hên, ông Giác-dơ-gia, con ông Tích-va, chống lại giải pháp đó, được ông Mơ-su-lam cùng thầy Lê-vi Sáp-thai ủng hộ.
16 Nhưng các người lưu đày trở về cứ làm như đã đề nghị. tế Ét-ra chọn những người làm đầu các gia tộc, tuỳ theo số các gia tộc, tất cả đều được chỉ định đích danh. Ngày mồng một tháng mười họ ngồi lại để cứu xét vấn đề.
17 Tới ngày mồng một tháng thứ nhất, họ mới giải quyết xong vấn đề của tất cả những người đã lấy vợ người ngoại.
18 Người ta tìm thấy trong hàng tế những người sau đây đã lấy vợ người ngoại : trong số con cái ông Giê-su-a, con của Giô-xa-đắc, trong số anh em của ông, Ma-a-xê-gia, Ê-li-e-de, Gia-ríp Gơ-đan-gia.
19 Họ cam đoan sẽ rẫy vợ dâng một con cừu đực để làm lễ đền tội ;
20 trong số con cái ông Im-me, Kha-na-ni Dơ-vát-gia ;
21 trong số con cái ông Kha-rim, Ma-a-xê-gia, Ê-li-gia, Sơ-ma-gia, Giơ-khi-ên Út-di-gia ;
22 trong số con cái ông Pát-khua, En-giô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, Gít-ma-ên, Nơ-than-ên, Giô-da-vát En-a-xa.
23 Trong số các thầy Lê-vi, Giô-da-vát, Sim-y, Kê-la-gia tức Cơ-li-ta, Pơ-thác-gia, Giơ-hu-đa Ê-li-e-de.
24 Trong số các ca viên, En-gia-síp. Trong số những người giữ cửa, Sa-lum, Te-lem U-ri.
25 Giữa những người Ít-ra-en : trong số con cái ông Pác-ốt, Ram-gia, Gít-di-gia, Man-ki-gia, Mi-gia-min, E-la-da, Man-ki-gia Bơ-na-gia ;
26 trong số con cái ông Ê-lam, Mát-tan-gia, Dơ-khác-gia, Giơ-khi-ên, Áp-đi, Giơ-rê-mốt Ê-li-gia ;
27 trong số con cái ông Dát-tu, En-giô-ê-nai, En-gia-síp, Mát-tan-gia, Giơ-rê-mốt, Da-vát A-di-da ;
28 trong số con cái ông Bê-vai, Giơ-hô-kha-nan, Kha-nan-gia, Dáp-bai Át-lai ;
29 trong số con cái ông Ba-ni, Mơ-su-lam, Ma-lúc, A-đa-gia, Gia-súp, Sơ-an Giơ-ra-mốt ;
30 trong số con cái ông Pa-khát Mô-áp, Át-na, Cơ-lan, Bơ-na-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-tan-gia, Bơ-xan-ên, Bin-nui Mơ-na-se ;
31 trong số con cái ông Kha-rim, Ê-li-e-de, Gít-si-gia, Man-ki-gia, Sơ-ma-gia, Si-mê-ôn,
32 Ben-gia-min, Ma-lúc, Sơ-mác-gia ;
33 trong số con cái ông Kha-sum, Mát-tơ-nai, Mát-tát-ta, Da-vát, Ê-li-phe-lét, Giơ-rê-mai, Mơ-na-se, Sim-y ;
34 trong số con cái ông Ba-ni, Ma-a-đai, Am-ram, U-ên,
35 Bơ-na-gia, Bết-gia, Cơ-lu-hi,
36 Van-gia, Mơ-rê-mốt, En-gia-síp,
37 Mát-tan-gia, Mát-tơ-nai, Gia-a-xai ;
38 trong số con cái ông Bin-nui, Sim-y,
39 Se-lem-gia, Na-than, A-đa-gia ;
40 trong số con cái ông Dắc-cai, Sa-sai, Sa-rai,
41 A-dác-ên, Se-lem-gia-hu, Sơ-mác-gia,
42 Sa-lum, A-mác-gia, Giô-xếp ;
43 trong số con cái ông Nơ-vô, Giơ-y-ên, Mát-tít-gia, Da-vát, Dơ-vi-na, Giát-đai, Giô-en Bơ-na-gia.
44 Tất cả những người này đã lấy vợ người ngoại ; họ đã rẫy vợ từ con.